Các lớp .NET Framework
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.31 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có lẽ một trong những lợi ích lớn nhất của viết mã có quản, ít nhất là đối với một nhà phát triển, đó là bạn có thể sử dụng thư viện lớp cơ sở của .NET. Thư viện lớp cơ sở của .NET là một tập hợp lớn các lớp mã có quản được viết bởi Microsoft, những lớp này cho phép bạn thao tác rất nhiều các tác vụ sẵn có trong Windows. Bạn có thể tạo các lớp của mình từ các lớp có sẵn trong thư viện lớp cơ sở của .NET dựa trên cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các lớp .NET Framework Các lớp .NET FrameworkCó lẽ một trong những lợi ích lớn nhất của viết mã có quản, ít nhất là đối vớimột nhà phát triển, đó là bạn có thể sử dụng thư viện lớp cơ sở của .NET.Thư viện lớp cơ sở của .NET là một tập hợp lớn các lớp mã có quản đượcviết bởi Microsoft, những lớp này cho phép bạn thao tác rất nhiều các tác vụsẵn có trong Windows. Bạn có thể tạo các lớp của mình từ các lớp có sẵntrong thư viện lớp cơ sở của .NET dựa trên cơ chế thừa kế đơn.Thư viện lớp cơ sở của .NET rất trực quan và rất dễ sử dụng. Ví dụ, để tạomột tiến trình mới, bạn đơn giản gọi phương thức Start() của lớp Thread. Đểdisable một TextBox, bạn đặt thuộc tính Enabled của đối tượng TextBox làfalse. Thư viện này được thiết kế để dễ xài như là Visual Basic và Java. Tấtnhiên là nó dễ sử dụng hơn các lớp của C++: các vỏ bọc ngoài các hàm APIthô như GetDIBits(), RegisterWndClassEx(), và IsEqualIID().Mặt khác, những nhà phát triển C++ luôn dễ dàng truy cập đến các API,ngược lại những nhà phát triển Visual Basic và Java đã bị giới hạn trongnhững thao tác hệ thống cơ bản mà ngôn ngữ đã từng ngôn ngữ đã cung cấpsẵn. Cái mới của thư viện lớp cơ sở .NET là kết hợp tính đơn giản của cácthư viện Visual Basic và Java với hầu hết các đặc tính trong các hàmWindows API. Có nhiều đặc tính của Windows không sẵn có trong các lớpcủa thư viện .NET, trong trường hợp đó bạn cần phải gọi các hàm API,những đặc tính này thường là các đặc tính lạ, ít sử dụng. Những đặc tínhthông dụng đều đã được hỗ trợ đầy đủ trong thư viện lớp của .NET. Và nếubạn muốn gọi một hàm API, .NET gọi là platform-invoke, cơ chế này luônbảo đảm tính đúng đắn của kiểu dữ liệu, vì vậy thao tác này không khó hơnviệc gọi trực tiếp từ mã C++, nó được hỗ trợ cho cả C#, C++, và VB.NET.WinCV, một tiện ích Windows-based, bạn có thể dùng để tham khảo các lớp,cấu trúc, giao diện, kiểu liệt kê trong thư viện .NET base class. Chúng ta sẽtìm hiểu WinCV trong chương 6.Dù rằng chủ đề của chương 5 bàn về các lớp cơ sở, nhưng thực tế, chúng tôichỉ nói về các cú pháp của ngôn ngữ C#, chủ yếu quyển sách này chỉ cho cácbạn về cách dùng các lớp khác nhau trong thư viện .NET base class. Mộtcách tổng quát .NET base classes bao gồm các vấn đề: Các đặc tính lõi cung cấp bởi IL (chủ yếu là về các kiểu dữ liệu trongCTS, Chương 5) Hỗ trợ Windows GUI và controls (Chương 7) Web Forms (ASP.NET, 16) Data Access (ADO.NET, 10) Directory Access (Chương 13) File system và registry access (Chương 12) Networking và web browsing (Chương 20) .NET attributes và reflection (Chương 5) Truy xuất vào hệ điều hành Windows (các biến môi trường vv...,Chương 23) COM interoperability (18)Một cách tình cờ, hầu hết các thư viện lớp cơ sở của .NET được viết bằngC#!Các NamespaceNamespace là cách mà .NET dùng để chống lại sự xung đột tên giữa các lớp.Chẳng hạn như trường hợp bạn có một lớp mô tả khách hàng gọi là lớpCustomer, và sau đó một người khác cũng có một lớp giống như vậy.Một namespace không chỉ là một nhóm các kiểu dữ liệu, mà nó làm cho têncủa tất cả các kiểu dữ liệu trong cùng một không gian tên sẽ có tiếp đầu ngữlà tên của namespace đó. Nó cũng cho phép một không gian tên nằm trongmột không gian tên khác. Ví dụ, hầu hết các hỗ trợ chung của các thư việnlớp cơ sở .NET đều nằm trong một không gian tên gọi là System. Lớp cơ sởArray nằm trong không gian tên này có tên đầy đủ là System.Array..NET yêu cầu tất cả các kiểu đều phải được định nghĩa trong một không giantên, ví dụ bạn có thể đặt lớp Customer của bạn trong một không gian tên gọi Lớp này sẽ có tên đầy đủ làlà YourCompanyName.YourCompanyName.Customer.Nều một namespace không được khai báo rõ ràng, các kiểu sẽ được đặt vàomột namespace toàn cục không tên.Microsoft khuyên rằng các hỗ trợ của bạn nên đặt vào một namespace ít nhấtlà 2 cấp, cấp một là tên của công ty của bạn, cấp hai là tên của công nghệhoặc là phần mềm của gói sản phẩm đó, chẳng hạn nhưYourCompanyName.SalesServices.Customer. Làm như vậy trong hầu hếtcác trường hợp đảm bảo rằng, các lớp trong ứng dụng của bạn không xungđột tên với các lớp của các tổ chức khác.Chúng ta sẽ xem xét thêm về namespace ở chương 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các lớp .NET Framework Các lớp .NET FrameworkCó lẽ một trong những lợi ích lớn nhất của viết mã có quản, ít nhất là đối vớimột nhà phát triển, đó là bạn có thể sử dụng thư viện lớp cơ sở của .NET.Thư viện lớp cơ sở của .NET là một tập hợp lớn các lớp mã có quản đượcviết bởi Microsoft, những lớp này cho phép bạn thao tác rất nhiều các tác vụsẵn có trong Windows. Bạn có thể tạo các lớp của mình từ các lớp có sẵntrong thư viện lớp cơ sở của .NET dựa trên cơ chế thừa kế đơn.Thư viện lớp cơ sở của .NET rất trực quan và rất dễ sử dụng. Ví dụ, để tạomột tiến trình mới, bạn đơn giản gọi phương thức Start() của lớp Thread. Đểdisable một TextBox, bạn đặt thuộc tính Enabled của đối tượng TextBox làfalse. Thư viện này được thiết kế để dễ xài như là Visual Basic và Java. Tấtnhiên là nó dễ sử dụng hơn các lớp của C++: các vỏ bọc ngoài các hàm APIthô như GetDIBits(), RegisterWndClassEx(), và IsEqualIID().Mặt khác, những nhà phát triển C++ luôn dễ dàng truy cập đến các API,ngược lại những nhà phát triển Visual Basic và Java đã bị giới hạn trongnhững thao tác hệ thống cơ bản mà ngôn ngữ đã từng ngôn ngữ đã cung cấpsẵn. Cái mới của thư viện lớp cơ sở .NET là kết hợp tính đơn giản của cácthư viện Visual Basic và Java với hầu hết các đặc tính trong các hàmWindows API. Có nhiều đặc tính của Windows không sẵn có trong các lớpcủa thư viện .NET, trong trường hợp đó bạn cần phải gọi các hàm API,những đặc tính này thường là các đặc tính lạ, ít sử dụng. Những đặc tínhthông dụng đều đã được hỗ trợ đầy đủ trong thư viện lớp của .NET. Và nếubạn muốn gọi một hàm API, .NET gọi là platform-invoke, cơ chế này luônbảo đảm tính đúng đắn của kiểu dữ liệu, vì vậy thao tác này không khó hơnviệc gọi trực tiếp từ mã C++, nó được hỗ trợ cho cả C#, C++, và VB.NET.WinCV, một tiện ích Windows-based, bạn có thể dùng để tham khảo các lớp,cấu trúc, giao diện, kiểu liệt kê trong thư viện .NET base class. Chúng ta sẽtìm hiểu WinCV trong chương 6.Dù rằng chủ đề của chương 5 bàn về các lớp cơ sở, nhưng thực tế, chúng tôichỉ nói về các cú pháp của ngôn ngữ C#, chủ yếu quyển sách này chỉ cho cácbạn về cách dùng các lớp khác nhau trong thư viện .NET base class. Mộtcách tổng quát .NET base classes bao gồm các vấn đề: Các đặc tính lõi cung cấp bởi IL (chủ yếu là về các kiểu dữ liệu trongCTS, Chương 5) Hỗ trợ Windows GUI và controls (Chương 7) Web Forms (ASP.NET, 16) Data Access (ADO.NET, 10) Directory Access (Chương 13) File system và registry access (Chương 12) Networking và web browsing (Chương 20) .NET attributes và reflection (Chương 5) Truy xuất vào hệ điều hành Windows (các biến môi trường vv...,Chương 23) COM interoperability (18)Một cách tình cờ, hầu hết các thư viện lớp cơ sở của .NET được viết bằngC#!Các NamespaceNamespace là cách mà .NET dùng để chống lại sự xung đột tên giữa các lớp.Chẳng hạn như trường hợp bạn có một lớp mô tả khách hàng gọi là lớpCustomer, và sau đó một người khác cũng có một lớp giống như vậy.Một namespace không chỉ là một nhóm các kiểu dữ liệu, mà nó làm cho têncủa tất cả các kiểu dữ liệu trong cùng một không gian tên sẽ có tiếp đầu ngữlà tên của namespace đó. Nó cũng cho phép một không gian tên nằm trongmột không gian tên khác. Ví dụ, hầu hết các hỗ trợ chung của các thư việnlớp cơ sở .NET đều nằm trong một không gian tên gọi là System. Lớp cơ sởArray nằm trong không gian tên này có tên đầy đủ là System.Array..NET yêu cầu tất cả các kiểu đều phải được định nghĩa trong một không giantên, ví dụ bạn có thể đặt lớp Customer của bạn trong một không gian tên gọi Lớp này sẽ có tên đầy đủ làlà YourCompanyName.YourCompanyName.Customer.Nều một namespace không được khai báo rõ ràng, các kiểu sẽ được đặt vàomột namespace toàn cục không tên.Microsoft khuyên rằng các hỗ trợ của bạn nên đặt vào một namespace ít nhấtlà 2 cấp, cấp một là tên của công ty của bạn, cấp hai là tên của công nghệhoặc là phần mềm của gói sản phẩm đó, chẳng hạn nhưYourCompanyName.SalesServices.Customer. Làm như vậy trong hầu hếtcác trường hợp đảm bảo rằng, các lớp trong ứng dụng của bạn không xungđột tên với các lớp của các tổ chức khác.Chúng ta sẽ xem xét thêm về namespace ở chương 2.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lập trình tài liệu lập trình kỹ thuật lập trình giáo trình C ngôn ngữ lập trình C tự học lập trình với CGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kỹ thuật lập trình trên Visual Basic 2005
148 trang 259 0 0 -
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THIẾT KẾ WEB
8 trang 202 0 0 -
101 trang 199 1 0
-
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 191 0 0 -
Bài giảng Nhập môn về lập trình - Chương 1: Giới thiệu về máy tính và lập trình
30 trang 160 0 0 -
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong ảnh Gif
33 trang 151 0 0 -
Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình C: Phần 1 - Quách Tuấn Ngọc
211 trang 149 0 0 -
161 trang 129 1 0
-
Giáo trình Lập trình C căn bản - HanoiAptech Computer Education Center
136 trang 127 0 0 -
Bài giảng lập trình c căn bản - Trường Apptech - Chương 4
27 trang 117 0 0