Các nguyên nhân khác gây đau thắt lưng là các bệnh thận, thai kỳ, các bệnh buồng trứng, và khối u.1. Các bệnh thận Viêm thận, sỏi thận, chảy máu thận do chấn thương (tụ máu) thường kết hợp với đau thắt lưng. Chẩn đoán bằng phân tích nước tiểu, siêu âm, hay chụp xquang vùng bụng.2. Thai kỳ Thai kỳ thường gây đau thắt lưng do những tác động cơ học lên cột sống thắt lưng (thay đổi độ cong bình thường của cột sống thắt lưng) và vị trí của thai nhi trong bụng. Thêm nữa, các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nguyên nhân khác gây đau thắt lưng Các nguyên nhân khác gây đau thắt lưng Các nguyên nhân khác gây đau thắt lưng là các bệnh thận, thai kỳ, các bệnhbuồng trứng, và khối u. 1. Các bệnh thận Viêm thận, sỏi thận, chảy máu thận do chấn thương (tụ máu) thường kếthợp với đau thắt lưng. Chẩn đoán bằng phân tích nước tiểu, siêu âm, hay chụp x-quang vùng bụng. 2. Thai kỳ Thai kỳ thường gây đau thắt lưng do những tác động cơ học lên cột sốngthắt lưng (thay đổi độ cong bình thường của cột sống thắt lưng) và vị trí của thainhi trong bụng. Thêm nữa, các tác động của hormon estrogen nữ, góp phần làmgiãn các dây chằng và các cấu trúc vùng lưng. Người ta khuyên tập các động tácnghiêng vùng chậu để giảm đau. Phụ nữ cũng được khuyên duy trì các trạng tháisinh lý trong suốt thai kỳ theo lời khuyên của bác sĩ. 3. Các bệnh của tử cung &buồng trứng. Nang buồng trứng, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung là các nguyên nhângây đau vùng thắt lưng ít gặp. Để biết thêm, xin đọc bài bệnh lạc nội mạc tử cung. 4. Khối u. Các khối u cả lành tính lẫn ác tính có nguồn gốc từ cột sống, khung chậu,tủy sống (u nguyên phát) hay từ nơi khác lan đến vùng này (di căn) đều có thể gâyra đau thắt lưng. Các triệu chứng thay đổi từ đau khu trú đến lan toả nặng và mấtchức năng cơ, thần kinh (ngay cả mất tự chủ bàng quang và ruột) tuỳ thuộc khối ucó ảnh hưởng đến mô thần kinh hay không. Các khối u trong vùng này có thể pháthiện bằng các xét nghiệm như chụp X quang, CT Scan và MRI. Các nguyên nhân gây đau thắt lưng ít gặp. Các nguyên nhân gây đau thắt lưng ít gặp là bệnh Paget xương, chảy máuhay nhiễm khuẩn vùng chậu, nhiễm khuẩn sụn hay xương cột sống, phình độngmạch chỉ bụng, và zona. 1. Bệnh Paget xương: Bệnh Paget xương là tình trạng không rõ nguyên nhân, trong đó có sự tạoxương đồng thời với tái cấu trúc xương. Tình trạng này làm xương yếu bất thườngvà biến dạng gây đau xương khu trú. Bệnh Paget phổ biến ở người trên 50 tuổi.Các nguyên nhân được nghi ngờ là di truyền (bối cảnh gia đình) và nhiễm virus.Vùng xương cột sống dày lên gây đau thần kinh toạ lan xuống chân. Chẩn đoán bệnh Paget bằng X quang thẳng. Tuy nhiên, sinh thiết xươngthường cần thiết để khẳng định chẩn đoán. Chụp xương có ích xác định mức độlan rộng của bệnh, có thể ra ngoài một vùng xương. Xét nghiệm máu, phosphatasekiềm có ích chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị. Các lựa chọn điều trị nhưaspirin, các thuốc kháng viêm khác, thuốc giảm đau, thuốc làm chậm tỉ lệ biến đổixương như calcitonin (Calcimar, Miacalcin), etidronate (Didronel), alendronate(Fosamax). Risedronate (Actonel), và pamidronate (Aredia). Để biết thêm, xin đọcbài bệnh Paget. 2. Xuất huyết hay nhiễm khuẩn vùng chậu Xuất huyết vùng chậu hiếm gặp trừ khi có chấn thương lớn và thường gặp ởbệnh nhân uống thuốc pha loãng máu như coumadin (warfarin). Ở những bệnhnhân này, đau thần kinh toạ khởi phát nhanh là một triệu chứng của xuất huyếtphía sau bụng và chậu gây chèn ép thần kinh sống đến chân. Nhiễm trùng vùngchậu hiếm khi xảy ra, nhưng có thể là biến chứng của các tình trạng như viêm túithừa, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, nhiễm khuẩn ống dẫn trứng hay tử cung,thậm chí là viêm ruột thừa. Những biến chứng nặng này thường có sốt, giảm huyếtáp, đe doạ mạng sống. 3. Nhiễm khuẩn khớp, xương cột sống. Nhiễm khuẩn đĩa đệm (viêm đĩa đệm nhiễm trùng) và xương (viêm tuỷxương) cực hiếm. Những bệnh này gây đau khu trú kết hợp với sốt. Vi khuẩn tìmđược trong những mô này đem cấy cho kết quả Staphylococcus aureus vàMycobacterium tuberculosis (vi khuẩn lao). Nhiễm lao cột sống được gọi là bệnhPott. Từng trường hợp rất nặng này cần quá trình điều trị kháng sinh dài ngày.Khớp cùng chậu hiếm khi bị nhiễm khuẩn. Bệnh Brucellosis (sốt Địa Trung Hải)là nhiễm trùng khớp cùng chậu, thường truyền bệnh qua sữa dê. 4. Phình động mạch chủ bụng. Ở người lớn tuổi, xơ cứng động mạch gây yếu thành động mạch lớn (độngmạch chủ). Yếu thành mạch dẫn đến phình thành động mạch chủ. Hầu hết phìnhmạch là không triệu chứng, tuy một số ít gây đau theo nhịp đập vùng thắt lưng.Phình mạch ở một số kích thước cần can thiệp phẫu thuật bằng ghép. 5. Bệnh zona Bệnh zona (Herpes zoster) là nhiễm trùng cấp dây thần kinh gây đau,thường là một vài khoanh tuỷ và ở một bên cơ thể (phải hay trái). Bệnh nhân zonathường từng bị thủy đậu trước đó. Virus Herpes gây thuỷ đậu còn tồn tại tiềm ẩntrong rễ thần kinh sống sau khi đã hết thuuỷ đậu. Ở người mắc bệnh zona, virusnày tái hoạt động làm nhiễm khuẩn dọc dây thần kinh cảm giác, gây đau dây thầnkinh và thường bộc phát zona (mụn nước nhỏ cùng bên thân thể với khoanh thầnkinh). Đau lưng ở bệnh nhân zona báo trước sẽ có nổi ban sau vài ngày. Nhữngđám mụn nước nhỏ liên tiếp xuất hiện trong vài ngày và hết sau một đến hai tuần.Sau ...