Danh mục

CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.91 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một số nguyên tố hiện diện với một số lượng rất nhỏ trong thức ăn nhưng có ảnh hưởng một cách rõ rệt đến các quá trình trao đổi chất cơ thể, đó là nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn… Bảng: Nhu cầu một số khoáng vi lượng của một số tôm cá (ppm). Loài Cá hồi Cá trơn Mĩ Cá chép Cá phi Tôm thẻ chân trắng Zn Mn 20 20 2.4 15-30 13 25 12 15 0.3 Co Cu 6 5 3 3.5 16-32 I 0.6 2 150 0.20.4 Fe Se 0.250.1(Nguồn: Halver và Hardy, 2002)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG Một số nguyên tố hiện diện với một số lượng rất nhỏ trong thứcăn nhưng có ảnh hưởng một cách rõ rệt đến các quá trình traođổi chất cơ thể, đó là nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn… Bảng: Nhu cầu một số khoáng vi lượng của một số tôm cá(ppm). Loài Zn Mn Co Cu I Fe SeCá hồi 20 6Cá trơn Mĩ 20 2.4 5 0.6 0.25Cá chép 15-30 13 3 2Cá phi 25 12 0.1 3.5 150Tôm thẻ chân 0.2- 15 0.3 16-32trắng 0.4(Nguồn: Halver và Hardy, 2002).Sắt (fe): Fe trong cơ thể tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ như Hemoglobinhay có thể ở dạng vô cơn như Fe dự trữ. Fe giữ vai trò quantrọng trong quá trình hô hấp. Thiếu Fe, cá sẽ giảm lượng hồngcầu và gan vàng. Trong khẩu phần thức ăn, Fe ở dạng vô cơ dễhấp thu hơn Fe hữu cơ và Fe có hóa trị thấp hấp thu nhanh hơnFe có hóa trị cao. ĐVTS có thể hấp thu sắt qua môi trường.Trong thức ăn có nguồn gốc động vật có nhiều Fe thích hợp chosự hấp thu của ĐVTS. Hàm lượng Fe được đề nghị bổ sung vàothức ăn cho cá khoảng 60 – 150 ppm, Sắt thường được cung cấpvào thức ăn dưới dạng sulphate, chloride.Đồng (Cu): Là thành phần của nhiều Enzyme có hoạt tính OXH và có vaitrò quan trọng trong sự hô hấp, là thành phần của sắc tố đen(Melanin), kích thích quá trình sử dụng Fe và là chất xúc tác choviệc tạo thành Hemoglobin (Hb). Cu đóng vai trò quan trọngtrong sự hấp thu các yếu tố kim loại khác như Fe, Zn. Đối vớigiáp xác dấu hiệu thiếu Cu là tôm giảm sinh trưởng, giảm hàmlượng Cu trong máu, gan tụy. Ở cá thiếu Cu cũng ảnh hưởng tớisinh trưởng và dễ bị nhiễm bệnh. Hàm lượng Cu đề nghị cho cálà 3 – 5 ng/kg thức ăn, cho tôm là 16 – 32 mg/kg thức ăn. Hàmlượng Cu trong bột cá khá cao và là nguồn cung cấp Cu tốt choĐVTS.Kẽm (Zn): Kẽm là thành phần cấu tạo enzyme carbonicanhydrase (xúc tácphản ứng hydrat hóa) làm tăng khả năng vận chuyển CO2.Carbonicanhydrase còn kích thích tiết HCl trong dạ dày. Khithiếu kẽm tôm cá giảm tăng trưởng và giảm sức sinh sản. Nhucầu kẽm cho cá từ 15 – 25mg/kg và tôm là 15 – 20 mg/kg thứcăn. Kẽm thường được cung cấp dưới dạng sulphate và nitratekẽm.Mangan (Mn): Mn là một thành phần cần thiết của một số Enzyme nhưpyruvate carboxylase, lipase hay là thành phần cấu thànhEnzyme trong chuyển hóa Protein, lipid và carbohydrate. Hàmlượng Mn đề nghị trong thức ăn từ 12 – 20 mg/kg thức ăn và tùythuộc vào loài và điều kiện nuôi. Đối với cá da trơn, nhu cầu Mnthấp hơn 2.4 mg/kg thức ăn. Sự thiếu hụt Mn làm giảm tăngtrưởng của cá, cá còi cọc, dễ bị dị hình. Sự hấp thu Mn từ môitrường nước rất thấp. Các nguồn nguyên liệu có nguồn gốc độngvật có hàm lượng Mn rất cao, tuy nhiên hàm lượng cũng biếnđộng lớn. Mn có thể được bổ sung vào thức ăn ở dạng muốisulphate và chloride.Selen (Se): Se là khoáng chất cần thiết cho cá. Trong cơ thể Se và VitaminE tham gia vào quá trình trao đổi lipid. Se có chức năng chốnglại quá trình tự OXH của lipid màng tế bào, là thành phần chínhtrong cấu thành Enzyme glutathione peroxidase (GSH). Se vàVitamin E được chứng minh là có vai trò chống OXH quantrọng trong cá hồi. Sự thiếu hụt Se làm giảm tăng trưởng, đặc biệt là giảm hoạt tínhcủa Enzyme GSH trong gan và huyết tương. Sự thiếu hụt Se làmgia tăng quá trình OXH lipid ở giai đoạn tê cứng của cá.Enzyme GSH xúc tác quá trình khử hydrogen peroxide hay cáchydro-peroxyde hữu cơ khác (-ROOH), làm giảm hàm lượngperoxide trong nội tế bào. Sự hấp thu Se từ môi trường nước rấtthấp nên cần được cung cấp từ thức ăn. Bột cá thường có hàmlượng Se cao mặc dù rất biến động. Se cần được bổ sung trongthức ăn có hàm lượng Lipid cao nhằm hạn chế quá trinh OXHlipid trong thức ăn. Nhu cầu Se của cá khoảng 0.25 mg/kg thứcăn. Hiệu quả bổ sung Se tăng lên khi bổ sung vitamin E với mức30 mg/kg thức ăn. Liều lượng Se cao hơn 10 mg/kg thức ăn cóthể gây độc cho cá. ...

Tài liệu được xem nhiều: