Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 551.22 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm tổng nợ phải trả trên tổng tài sản; Vốn lưu động trên tổng tài sản; Khả năng thanh toán ngắn hạn; Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam Nguyễn Thị Tuyết Lan Ngày nhận: 21/04/2019 Ngày nhận bản sửa: 13/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019 Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm tổng nợ phải trả trên tổng tài sản; Vốn lưu động trên tổng tài sản; Khả năng thanh toán ngắn hạn; Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho biết chỉ có tổng nợ phải trả trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Trong đó tổng nợ phải trả trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng quan trọng cho các nhà quản trị trong hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp. Từ Khóa: Rủi ro phá sản, Doanh nghiệp niêm yết, Ngành Xây dựng 1. Giới thiệu Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ngành Xây dựng tại Việt Nam rong giai đoạn 2005- 2009, tốc còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Từ tác độ tăng trưởng của ngành Xây động của các cuộc khủng hoảng kinh tế, biến dựng bình quân đạt 9,6%/năm động liên tục của lãi suất và lạm phát cũng như và giai đoạn 2010- 2015 đạt các chính sách quản lý của Nhà nước đã ảnh 4,6%/năm. Dự tính từ nay đến hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp ngành năm 2020, Việt Nam cần thu hút khoảng 202 Xây dựng. Những vấn đề này khiến các doanh nghìn tỷ đồng mỗi năm để phát triển hạ tầng nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam ngày càng giao thông và khoảng 125 nghìn tỷ đồng mỗi quan tâm đến bài toán quản trị tài chính doanh năm cho các dự án hạ tầng điện... Đây sẽ là thị nghiệp mà trọng tâm là thiết lập một nguồn trường tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành Xây lực tài chính mạnh và dự báo rủi ro phá sản dựng để phát triển trong tương lai. của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 31 Số 205- Tháng 6. 2019 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP nghiệp ngành Xây dựng tối đa hóa giá trị doanh bài nghiên cứu. Từ danh sách 22 biến tỷ số tài nghiệp, hạn chế rủi ro tài chính và là nền tảng chính ban đầu, nghiên cứu chọn ra năm biến tỷ vững chắc giúp doanh nghiệp đương đầu với số để đưa vào mô hình thực hiện dự báo khả những biến động từ bên ngoài, giúp giảm nguy năng phá sản doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cơ phá sản của doanh nghiệp. Mặt khác, đối với chỉ ra rằng, tất cả các doanh nghiệp có điểm các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng có số ZScore lớn hơn 2,99 thuộc nhóm các doanh tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu rất cao, chi phí tài nghiệp không phá sản, nghĩa là rơi vào vùng chính là một gánh nặng đối với doanh nghiệp không phá sản, trong khi các doanh nghiệp có và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con số lợi điểm số ZScore thấp hơn 1,81 thuộc các nhóm các nhuận của họ đồng thời làm rủi ro phá sản tăng doanh nghiệp phá sản, chúng nằm trong vùng cao. phá sản, các doanh nghiệp có điểm số ZScore Bài báo này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng từ 2,99 đến 1,81 thuộc vùng chưa xác định vì đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm tính nhạy cảm của sai sót trong cách phân loại yết ngành Xây dựng tại Việt Nam bằng phương doanh nghiệp. Mô hình phân tích đa thức các tỷ pháp nghiên cứu định lượng và mô hình Logit, số cực kỳ chính xác trong việc dự báo phá sản từ đó đề xuất giải pháp giảm rủi ro phá sản của doanh nghiệp, nó dự báo đúng 94% mẫu khảo các doanh nghiệp này. Bài viết trả lời các câu sát ban đầu và với 95% tất cả các doanh nghiệp hỏi: (i) Nhân tố nào ảnh hưởng tới rủi ro phá nằm trong nhóm phá sản và không phá sản. Tuy sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây nhiên, giới hạn của bài nghiên cứu là chỉ khảo dựng tại Việt Nam; (ii) Đánh giá ảnh hưởng sát các doanh nghiệp sản xuất lớn (dựa vào quy của các nhân tố tới rủi ro phá sản của các doanh mô tài sản) và có sai sót trong việc phân loại nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. doanh nghiệp thuộc nhóm phá sản và không phá sản. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong khi đó, James A.O (1980) nghiên cứu về chỉ số tài chính và khả năng dự báo phá sản. Liên quan đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp, Bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu liên cứu định lượng dự báo sự thất bại của doanh quan. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của nghiệp như là bằng chứng cho các sự kiện phá Edward I. A. (1968) về chỉ số tài chính, phân sản. Những phát hiện chính của bài nghiên cứu tích mô hình đa thức nhằm dự báo khả năng phá có thể được tóm tắt một cách ngắn gọn như sau: sản doanh nghiệp. Nghiên cứu có mẫu khảo sát đầu tiên, khả năng nhận diện bốn nhóm nhân ban đầu gồm 66 doanh nghiệp được chia thành tố quan trọng được thống kê có tác động đến hai nhóm với mỗi nhóm là 33 doanh nghiệp. xác suất thất bại của doanh nghiệp (trong vòng Nhóm thứ nhất là n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam Nguyễn Thị Tuyết Lan Ngày nhận: 21/04/2019 Ngày nhận bản sửa: 13/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019 Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm tổng nợ phải trả trên tổng tài sản; Vốn lưu động trên tổng tài sản; Khả năng thanh toán ngắn hạn; Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho biết chỉ có tổng nợ phải trả trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Trong đó tổng nợ phải trả trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng quan trọng cho các nhà quản trị trong hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp. Từ Khóa: Rủi ro phá sản, Doanh nghiệp niêm yết, Ngành Xây dựng 1. Giới thiệu Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ngành Xây dựng tại Việt Nam rong giai đoạn 2005- 2009, tốc còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Từ tác độ tăng trưởng của ngành Xây động của các cuộc khủng hoảng kinh tế, biến dựng bình quân đạt 9,6%/năm động liên tục của lãi suất và lạm phát cũng như và giai đoạn 2010- 2015 đạt các chính sách quản lý của Nhà nước đã ảnh 4,6%/năm. Dự tính từ nay đến hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp ngành năm 2020, Việt Nam cần thu hút khoảng 202 Xây dựng. Những vấn đề này khiến các doanh nghìn tỷ đồng mỗi năm để phát triển hạ tầng nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam ngày càng giao thông và khoảng 125 nghìn tỷ đồng mỗi quan tâm đến bài toán quản trị tài chính doanh năm cho các dự án hạ tầng điện... Đây sẽ là thị nghiệp mà trọng tâm là thiết lập một nguồn trường tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành Xây lực tài chính mạnh và dự báo rủi ro phá sản dựng để phát triển trong tương lai. của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 31 Số 205- Tháng 6. 2019 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP nghiệp ngành Xây dựng tối đa hóa giá trị doanh bài nghiên cứu. Từ danh sách 22 biến tỷ số tài nghiệp, hạn chế rủi ro tài chính và là nền tảng chính ban đầu, nghiên cứu chọn ra năm biến tỷ vững chắc giúp doanh nghiệp đương đầu với số để đưa vào mô hình thực hiện dự báo khả những biến động từ bên ngoài, giúp giảm nguy năng phá sản doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cơ phá sản của doanh nghiệp. Mặt khác, đối với chỉ ra rằng, tất cả các doanh nghiệp có điểm các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng có số ZScore lớn hơn 2,99 thuộc nhóm các doanh tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu rất cao, chi phí tài nghiệp không phá sản, nghĩa là rơi vào vùng chính là một gánh nặng đối với doanh nghiệp không phá sản, trong khi các doanh nghiệp có và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con số lợi điểm số ZScore thấp hơn 1,81 thuộc các nhóm các nhuận của họ đồng thời làm rủi ro phá sản tăng doanh nghiệp phá sản, chúng nằm trong vùng cao. phá sản, các doanh nghiệp có điểm số ZScore Bài báo này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng từ 2,99 đến 1,81 thuộc vùng chưa xác định vì đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm tính nhạy cảm của sai sót trong cách phân loại yết ngành Xây dựng tại Việt Nam bằng phương doanh nghiệp. Mô hình phân tích đa thức các tỷ pháp nghiên cứu định lượng và mô hình Logit, số cực kỳ chính xác trong việc dự báo phá sản từ đó đề xuất giải pháp giảm rủi ro phá sản của doanh nghiệp, nó dự báo đúng 94% mẫu khảo các doanh nghiệp này. Bài viết trả lời các câu sát ban đầu và với 95% tất cả các doanh nghiệp hỏi: (i) Nhân tố nào ảnh hưởng tới rủi ro phá nằm trong nhóm phá sản và không phá sản. Tuy sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây nhiên, giới hạn của bài nghiên cứu là chỉ khảo dựng tại Việt Nam; (ii) Đánh giá ảnh hưởng sát các doanh nghiệp sản xuất lớn (dựa vào quy của các nhân tố tới rủi ro phá sản của các doanh mô tài sản) và có sai sót trong việc phân loại nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. doanh nghiệp thuộc nhóm phá sản và không phá sản. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong khi đó, James A.O (1980) nghiên cứu về chỉ số tài chính và khả năng dự báo phá sản. Liên quan đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp, Bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu liên cứu định lượng dự báo sự thất bại của doanh quan. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của nghiệp như là bằng chứng cho các sự kiện phá Edward I. A. (1968) về chỉ số tài chính, phân sản. Những phát hiện chính của bài nghiên cứu tích mô hình đa thức nhằm dự báo khả năng phá có thể được tóm tắt một cách ngắn gọn như sau: sản doanh nghiệp. Nghiên cứu có mẫu khảo sát đầu tiên, khả năng nhận diện bốn nhóm nhân ban đầu gồm 66 doanh nghiệp được chia thành tố quan trọng được thống kê có tác động đến hai nhóm với mỗi nhóm là 33 doanh nghiệp. xác suất thất bại của doanh nghiệp (trong vòng Nhóm thứ nhất là n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rủi ro phá sản Doanh nghiệp niêm yết Ngành Xây dựng Vốn lưu động trên tổng tài sản Khả năng thanh toán ngắn hạn Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam
7 trang 143 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp ngành Xây dựng: Trường THPT Lý Thường Kiệt Hà Nội
157 trang 133 0 0 -
59 trang 122 0 0
-
9 trang 107 1 0
-
10 trang 104 0 0
-
2 trang 83 0 0
-
9 trang 68 0 0
-
15 trang 48 0 0
-
Ứng dụng phương pháp LASSO trong dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam
14 trang 47 0 0 -
18 trang 38 0 0