Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này tập trung xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến Thực thi logistics ngược của doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng điện tử. Thông qua kết hợp phương pháp định tính và định lượng, mô hình lý thuyết được xác lập trong đó Danh tiếng doanh nghiệp được khám phá như là một nhân tố mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi Logistics ngược: Nghiên cứu thực nghiệm cho ngành bán lẻ hàng điện tử tại Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam Nguyễn H. Tuân, Lê T. Bửu. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1), 123-147 123 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi logistics ngược: Nghiên cứu thực nghiệm cho ngành bán lẻ hàng điện tử tại Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam Factors affecting reverse logistics implementation: Experimentalresearch for electronic retail businesses in Da Nang City, Vietnam Nguyễn Huy Tuân1*, Lê Tấn Bửu2 1 Trường Đại học Duy Tân, Việt Nam 2 Trường Đại Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam * Tác giả liên hệ, Email: nhuytuandtu@gmail.com THÔNG TIN TÓM TẮTDOI:10.46223/HCMCOUJS. Nghiên cứu này tập trung xem xét các nhân tố ảnh hưởngsoci.vi.15.1.601.2020 đến Thực thi logistics ngược của doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng điện tử. Thông qua kết hợp phương pháp định tính vàNgày nhận: 16/04/2020 định lượng, mô hình lý thuyết được xác lập trong đó Danh tiếng doanh nghiệp được khám phá như là một nhân tố mới. Kết quảNgày nhận lại: 21/06/2020 nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Danh tiếng doanh nghiệp cóDuyệt đăng: 07/07/2020 tác động tích cực đến Thực thi logistics ngược và Cam kết nguồn lực. Trong khi đó, Cam kết nguồn lực có tác động gián tiếp đến Thực thi logistics ngược thông qua Khả năng công nghệ thôngTừ khóa: tin. Tuy nhiên, chưa có cơ sở để kết luận về sự ảnh hưởng trựccam kết nguồn lực danh tiếng tiếp của Cam kết nguồn lực đối với Thực thi logistics ngược.doanh nghiệp, khả năng công Nghiên cứu này cung cấp một số hàm ý hữu ích cho doanhnghệ thông tin, thành phố môi nghiệp bán lẻ hàng điện tử trong việc nâng cao nhận thức cũngtrường, thực thi logistics như phát triển tốt các kế hoạch cung ứng dịch vụ logistics ngược.ngược ABSTRACT This study focuses on the antecedents of Reverse logistics implementation at electronic retailers. By adding Corporate reputation as a new factor, the new theoretical model is established through processing both qualitative and quantitative data. The results of experimental research state that Corporate reputation has a positive impact on Reverse logistics implementation and Resource commitment. Meanwhile,Keywords: Resource commitment has an indirect impact on Reverseresource commitment, logistics implementation through Information technologycorporate reputation, capability. However, there is no evidence to show any directinformation technology influence of Resource commitment on Reverse logisticscapability, environmental implementation. This study provides useful implications forcity, reverse logistics electronic retailers to comprehend and develop plans for reverseimplementation logistics services.124 Nguyễn H. Tuân, Lê T. Bửu. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1), 123-147 1. Giới thiệu Từ năm 1970, thuật ngữ và các khái niệm liên quan đến logistics ngược (ReverseLogistics) đã xuất hiện không chỉ có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng khép kín nóichung, mà còn rất được quan tâm trong chuỗi cung ứng xanh và bền vững (Govindan,Soleimani, & Kannan, 2015), bên cạnh đó logistics ngược được hiểu là một quá trình con củaquản lý thu hồi các sản phẩm hết thời gian sử dụng, bị hư hỏng, một quá trình thu gom, tái chếlại, sử dụng lại và xử lý các sản phẩm trả lại một cách phù hợp (Marchesini & Alcântara, 2016).Bên cạnh chuỗi logistics xuôi xuất phát từ các nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng tiêu dùngsau cùng vẫn thường được chú ý, thì ở dòng ngược lại của dòng vật chất bao gồm sản phẩm trảvà bao bì đóng gói lại ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Theo hướng dẫn về xử lý các chất thảitrong lĩnh vực thiết bị điện và điện tử số 2002/96/EC tại châu Âu được ban hành vào năm 2003,các hoạt động thu gom, tái chế lại và tân trang, hồi phục các loại sản phẩm điện điện tử được yêucầu mang tính bắt buộc là phải đạt tỷ lệ từ 4 kg/người/năm trở lên (Georgiadis & Besiou ...