Danh mục

Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 270.40 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tại Hải Phòng. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể tại Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Phan Thị Nghĩa Bình Khoa Kế toán - Tài chính Email: binhptn89@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 13/4/2020 Ngày PB đánh giá: 04/6/2020 Ngày duyệt đăng: 12/6/2020 TÓM TẮT Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tại Hải Phòng. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể tại Hải Phòng. Từ kết quả khảo sát, tác giả phân tích các đặc điểm của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở bao gồm: trình độ của chủ cơ sở, thời gian kinh doanh, doanh thu, tài sản bảo đảm, và quan hệ xã hội. Từ khóa: cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tín dụng ngân hàng, Hải Phòng. FACTORS AFFECTING THE INDIVIDUAL PRODUCTION AND BUSINESS ESTABLISHMENTS’ ABILITY TO ACCESS BANK CREDIT IN HAIPHONG. ABSTRACT The article focuses on analyzing the factors affecting the ability of individual production and business establishments to access bank credit in Haiphong. The data used in this article was collected from a questionnaire survey for individual businesses in Haiphong. Through the survey results, the author analyzes the characteristics of individual business and production establishments and identifies 5 factors affecting their ability to access bank credit, including: qualifications of business owners, business duration, turnover, collateral, and social relations. Key words: individual production and business establishments, bank credit, Haiphong 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Hải Phòng, theo số liệu của Cục Cơ sở SXKD cá thể là một trong những thống kê thành phố [8], tính tới cuối năm hình thức kinh doanh đơn giản và phổ biến tại 2018, số lượng cơ sở SXKD cá thể là Việt Nam. Với quy mô trên 5 triệu cơ sở, tạo 97.078 cơ sở với 146.083 lao động và con việc làm cho gần 9 triệu lao động [7], khu vực số này đang có xu hướng tăng lên. Điều này ngày càng khẳng định vai trò quan trọng này góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất trong phát triển kinh tế -xã hội, tạo việc làm, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ và tăng thu nhập cho người lao động. tạo công ăn việc làm cho người lao động, 30 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế nhân tố ảnh hưởng là: diện tích, khả năng của thành phố. vay tín dụng phi chính thức, dân tộc, Tuy nhiên, các cơ sở SXKD cá thể quan hệ xã hội. Một nghiên cứu khác tại còn phải đối mặt với không ít khó khăn An Giang của Nguyễn Nhan Như Ngọc để có thể cạnh tranh và phát triển, trong và Phạm Đức Chính (2015) [3] chỉ ra 5 đó có vấn đề tiếp cận tín dụng. Thực tế nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận tín cho thấy việc tiếp cận tín dụng, đặc biệt dụng chính thức của nông hộ là: tổng giá là tín dụng ngân hàng tại các cơ sở SXKD trị tài sản của hộ, tham gia tổ chức đoàn cá thể còn hạn chế do nhiều nguyên nhân thể, nhu cầu vay từ các tổ chức tín dụng, khác nhau. Xuất phát từ thực tế đó, tác bảo lãnh vay và thu nhập tích lũy. Nghiên giả tiến hành khảo sát và phân tích các cứu của Bùi Văn Trịnh và Trương Thị đặc điểm của các cơ sở SXKD cá thể trên Phương Thảo (2014) [4] với đối tượng là địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm mục nông hộ nuôi tôm tại Trà Vinh đưa ra 6 tiêu tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận tín khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của dụng chính thức bao gồm: thu nhập, thời các cơ sở, từ đó đề xuất các hàm ý chính gian, lãi suất, khoảng cách, số lần vay, số sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tổ chức tín dụng. tín dụng ngân hàng cho các cơ sở SXKD Xuất phát từ đặc điểm đối tượng cá thể. nghiên cứu và kết quả của các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất 9 nhân tố ảnh 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ hưởng đưa vào mô hình hồi quy Binary MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU logistic để đánh giá khả năng tiếp cận tín 2.1. Mô hình nghiên cứu dụng chính thức của các cơ sở SXKD cá Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu thể tại Hải Phòng. Cụ thể, mô hình nghiên về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cứu có dạng sau: tiếp cận tín dụng chính thức nói chung log [ = β0 + βiXi + εi. và tín dụng ngân hàng nói riêng của các Trong đó: đối tượng khác nhau như nông hộ, hộ - Y khả năng tiếp cận nguồn tín dụng tiểu thương... Nghiên cứu của Nguyễn ngân hàng được đo lường bằng hai giá trị Hữu Đặng và cộng sự (2019) [2] tìm ra 0 và 1 (1 là có tiếp cận được và 0 là không 5 nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp có tiếp cận được). cận tín dụng chính thức của các hộ tiểu thương tại Sóc Trăng gồm: tuổi của chủ - Xi là các biến độc. Các biến này được hộ, trình độ học vấn, số năm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: