![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại niêm yết
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.26 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết; Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê và có tác động hiệu quả kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau: Các nhân tố: SIZE, SAGR, CAP, GDP có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, các nhân tố: CFS, AGE, LDR. CPI, IR-Group có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại niêm yết TÀI CHÍNH - Tháng 10/2023CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢKINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾTNGHIÊM THỊ THÀ, LÊ HẢI ANH, BẠCH THỊ THU HƯỜNG, PHẠM DUY KHÁNH, TRỊNH VĂN THẮNGNghiên cứu và kiểm định tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thươngmại niêm yết thông qua 10 biến: quy mô ngân hàng (SIZE), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), tỷsuất chi phí phi lãi (CFS), Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập ( SAGR), tuổi ngân hàng (AGE), tỷ lệ cho vay trên huyđộng (LDR), tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cơ cấu thu nhập(IR-group) và COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê vàcó tác động hiệu quả kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau: Các nhân tố: SIZE, SAGR, CAP,GDP có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, các nhân tố: CFS, AGE, LDR. CPI, IR-Group có tác độngngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Hậu COVID-19 đã có tác động không rõ ràng đến hiệu quả kinhdoanh. Từ kết quả kiểm định nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh chocác ngân hàng thương mại niêm yết trong bối cảnh hiện nay.Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh, ngân hàng thương mại niêm yết, nhân tố tác động THE FACTORS AFFECTING THE BUSINESS PERFORMANCE OF Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh LISTED COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM của các ngân hàng thương mại niêm yết Nghiem Thi Tha, Le Hai Anh, Bach Thi Thu Huong, Pham Duy Khanh, Trinh Van Thang Trên cơ sở dữ liệu của các ngân hàng thương This research investigates and assesses the impact mại (NHTM) niêm yết giai đoạn 2016-2022 thu thập of various factors on the business efficiency of listed từ nguồn báo cáo tài chính đã kiểm toán độc lập và commercial banks in Vietnam, focusing on ten variables: báo cáo thường niên được công bố trên website của bank size (SIZE), the proportion of owner’s equity các NHTM niêm yết, dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu to total assets (CAP), non-interest cost ratio (CFS), thập từ báo cáo của Tổng cục Thống kê và công bố income growth rate (SAGR), bank age (AGE), loan-to- bởi Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2016-2022, sau deposit ratio (LDR), total domestic product growth rate khi loại bỏ 1 số dữ liệu không phù hợp, thêm 2 biến (GDP), consumer price index (CPI), income structure giả là: COVID-19 và cơ cấu thu nhập của các NHTM (IR-group), and the effects of COVID-19. The results niêm yết tại Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng phần of the study reveal that all the examined factors have mềm Stata 14 để phân tích dữ liệu bảng. Mô hình statistical significance and different directional effects nghiên cứu thực trạng và tác động của các nhân tố on business efficiency. Variables like SIZE, SAGR, đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các NHTM CAP, and GDP have a positive impact on business niêm yết của nhóm nghiên cứu tổng hợp (Bảng 1). efficiency, while factors like CFS, AGE, LDR, CPI, Dữ liệu gồm 170 quan sát được cấu thành bởi dữ IR-Group have a negative impact. The influence of liệu bảng không cân cứng trong không gian của 26 post-COVID-19 on business efficiency is not explicitly NHTM và thời gian 7 năm (2016-2022). Dữ liệu clear. Based on these findings, the research group has nghiên cứu đính kèm trong link https://docs.google. proposed solutions to enhance the business efficiency of comspreadsheets/d/1VkMmOTxUfAcEbpV8mctJHjup8 listed commercial banks in the current context. BD2QnX0UZZPKm0N6ms/edit?usp=sharing. Keywords: Business efficiency, listed commercial banks, influencing Trích xuất từ phần mềm Stata 14, bảng thống kê factors mô tả thực trạng HQKD và các nhân tố tác động đến HQKD của các NHTM niêm yết thời gian qua như sau:Ngày nhận bài: 10/9/2023 Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả quản lý vàNgày hoàn thiện biên tập: 25/9/2023 sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH) của các NHTMNgày duyệt đăng: 5/10/2023 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại niêm yết TÀI CHÍNH - Tháng 10/2023CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢKINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾTNGHIÊM THỊ THÀ, LÊ HẢI ANH, BẠCH THỊ THU HƯỜNG, PHẠM DUY KHÁNH, TRỊNH VĂN THẮNGNghiên cứu và kiểm định tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thươngmại niêm yết thông qua 10 biến: quy mô ngân hàng (SIZE), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), tỷsuất chi phí phi lãi (CFS), Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập ( SAGR), tuổi ngân hàng (AGE), tỷ lệ cho vay trên huyđộng (LDR), tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cơ cấu thu nhập(IR-group) và COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê vàcó tác động hiệu quả kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau: Các nhân tố: SIZE, SAGR, CAP,GDP có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, các nhân tố: CFS, AGE, LDR. CPI, IR-Group có tác độngngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Hậu COVID-19 đã có tác động không rõ ràng đến hiệu quả kinhdoanh. Từ kết quả kiểm định nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh chocác ngân hàng thương mại niêm yết trong bối cảnh hiện nay.Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh, ngân hàng thương mại niêm yết, nhân tố tác động THE FACTORS AFFECTING THE BUSINESS PERFORMANCE OF Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh LISTED COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM của các ngân hàng thương mại niêm yết Nghiem Thi Tha, Le Hai Anh, Bach Thi Thu Huong, Pham Duy Khanh, Trinh Van Thang Trên cơ sở dữ liệu của các ngân hàng thương This research investigates and assesses the impact mại (NHTM) niêm yết giai đoạn 2016-2022 thu thập of various factors on the business efficiency of listed từ nguồn báo cáo tài chính đã kiểm toán độc lập và commercial banks in Vietnam, focusing on ten variables: báo cáo thường niên được công bố trên website của bank size (SIZE), the proportion of owner’s equity các NHTM niêm yết, dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu to total assets (CAP), non-interest cost ratio (CFS), thập từ báo cáo của Tổng cục Thống kê và công bố income growth rate (SAGR), bank age (AGE), loan-to- bởi Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2016-2022, sau deposit ratio (LDR), total domestic product growth rate khi loại bỏ 1 số dữ liệu không phù hợp, thêm 2 biến (GDP), consumer price index (CPI), income structure giả là: COVID-19 và cơ cấu thu nhập của các NHTM (IR-group), and the effects of COVID-19. The results niêm yết tại Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng phần of the study reveal that all the examined factors have mềm Stata 14 để phân tích dữ liệu bảng. Mô hình statistical significance and different directional effects nghiên cứu thực trạng và tác động của các nhân tố on business efficiency. Variables like SIZE, SAGR, đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các NHTM CAP, and GDP have a positive impact on business niêm yết của nhóm nghiên cứu tổng hợp (Bảng 1). efficiency, while factors like CFS, AGE, LDR, CPI, Dữ liệu gồm 170 quan sát được cấu thành bởi dữ IR-Group have a negative impact. The influence of liệu bảng không cân cứng trong không gian của 26 post-COVID-19 on business efficiency is not explicitly NHTM và thời gian 7 năm (2016-2022). Dữ liệu clear. Based on these findings, the research group has nghiên cứu đính kèm trong link https://docs.google. proposed solutions to enhance the business efficiency of comspreadsheets/d/1VkMmOTxUfAcEbpV8mctJHjup8 listed commercial banks in the current context. BD2QnX0UZZPKm0N6ms/edit?usp=sharing. Keywords: Business efficiency, listed commercial banks, influencing Trích xuất từ phần mềm Stata 14, bảng thống kê factors mô tả thực trạng HQKD và các nhân tố tác động đến HQKD của các NHTM niêm yết thời gian qua như sau:Ngày nhận bài: 10/9/2023 Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả quản lý vàNgày hoàn thiện biên tập: 25/9/2023 sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH) của các NHTMNgày duyệt đăng: 5/10/2023 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hiệu quả kinh doanh Ngân hàng thương mại niêm yết Báo cáo tài chính Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Tỷsuất chi phí phi lãiTài liệu liên quan:
-
18 trang 463 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 391 1 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 304 1 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 302 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính: Phần 2 (Tái bản lần thứ nhất)
388 trang 281 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 267 0 0 -
88 trang 238 1 0
-
97 trang 234 0 0
-
128 trang 226 0 0
-
9 trang 212 0 0