Danh mục

Các phương pháp điều trị bằng thuốc hiện nay đối với bệnh lý van tim

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.41 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết "Các phương pháp điều trị bằng thuốc hiện nay đối với bệnh lý van tim" để tìm hiểu rõ hơn về sinh lý bệnh tim; kiểm soát triệu chứng bệnh tim; phòng bệnh thứ cấp; sinh bệnh học hẹp van 2 lá;...Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương pháp điều trị bằng thuốc hiện nay đối với bệnh lý van tim CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC HIỆN NAY ĐỐI VỚI BỆNH LÝ VAN TIM. N A Boon và P Bloomfield Lê quang Hiền, Bùi xuân Thanh lược dịch Học viên CK II tim mạch Mặc dầu có rất ít bằng chứng có giá trị để hướng dẫn điều trị bệnh lý van tim,đây thật sự là một lĩnh vực quan trọng của ngành tim mạch vì hai lý do. Lý do đầu tiênlà, với rất nhiều bệnh nhân già yếu có các triệu chứng của bệnh lý thoái hoá van timkhi việc phẫu thuật là chống chỉ định do nhiều nguy cơ thì liệu pháp điều trị bằngthuốc là chọn lựa duy nhất có tính thực tiễn. Hai là, có những triển vọng thật sự vềảnh hưởng của điều trị thuốc lên bệnh sử tự nhiên của một vài loại van tim, và vì thếcó thể làm trì hoãn thậm chí có thể tránh được chỉ định phẫu thuật. Suy chức năng thất trái tâm thu do bệnh thiếu máu cơ tim là một nguy cơ tiềmtàng trong một số lượng lớn bệnh nhân tham gia vào ranh giới thử nghiệm điều trịthuốc (ức chế men chuyển, kháng thụ thể angiotensin, các chất giãn mạch, ức chế thụthể bêta, và spironolactone) vì bệnh lý suy tim. Tuy nhiên, một vài thử nghiệm loạinày bao gồm cả các bệnh nhân có bệnh lý van tim và các nguyên tắc có thể học hỏiđược có thể áp dụng một cách rộng rãi. Vì thế, có lý do để thừa nhận rằng một liềulượng nhỏ spironolactone sẽ có lợi cho phần lớn các bệnh nhân bị suy tim sung huyếtnặng bao gồm cả những bệnh nhân bị bệnh lý van tim. Mặt khác, rõ ràng rằng các vấnđề về huyết động học liên quan đến thương tổn từng loại van tim có thể có ảnh hưởngđến mối liên quan giữa lợi ích và sự nguy hiểm của các phương pháp điều trị cụ thể.Ví dụ như, điều trị các thuốc giãn mạch có thể không khôn ngoan lắm ở các bệnhnhân bị hẹp van ĐMC nặng bởi do có nguy hiểm khi nó làm giảm áp lực ở động mạchchủ và làm tưới máu mạch vành mà không có sự giảm áp hậu gánh thất trái. Ngượclại, các thuốc giãn mạch có thể có hiệu quả đặc biệt ở các bệnh nhân bị trào ngược vanchủ hay van hai lá bởi vì nó có thể được mong đợi làm giảm sự trào ngược và gia tăngdòng chảy phía trước. Tương tự, bằng cách kéo dài thời gian tâm trương và làm đầythất trái, các thuốc ức chế beta có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân trào ngược vanchủ nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân hẹp van hai lá. Các thuốc điều trị bệnh van tim có thể thay đổi bệnh sử tự nhiên của các bệnhnày theo 2 hướng. Thứ nhất là có thể hình dung được kết quả được cải thiện bằng cácphương pháp này có thể ngăn chặn tiến trình của bệnh ngay tại bản thân các lá van, vídụ như nó có thể làm giảm sự xơ hoá, tạo sẹo và canxi hoá bằng cách dùng các thuốckháng viêm trong một số dạng thoái hoá van hay bệnh van tim do thấp. Thứ hai là nócó thể ngăn chặn hay làm cải thiện các hiệu quả có hại của bệnh cơ tim thứ phát , vídụ như điều trị thuốc giãn mạch có thể giúp bảo vệ cơ tim ở các bệnh nhân bị quá tảithể tích thất trái do trào ngược van chủ hay van hai lá mạn tính.Bài báo này sẽ xem xét các loại thuốc điều trị cho bốn loại tổn thương van tim trái chủyếu ( hẹp van ĐMC, hẹp van hai lá, hở van chủ, hở van hai lá). Thời gian thuận lợi đểphẫu thuật, vai trò của các chất chống đông, và các phương thức chống viêm nội tâmmạc nhiễm khuẩn được đưa ra trong các báo cáo riêng biệt của loạt bài này.HẸP VAN ĐMC Sinh bệnh họcHẹp van động mạch chủ do canxi hoá có nguyên nhân từ việc gia tăng hiện canxi hoácủa hai lá van bẩm sinh, nó thường xuất hiện vào lứa tuổi từ 40 - 50 tuổi, hay là canxihoá về mặt hình thái do tuổi già của van ba lá khi nó có khuynh hướng xuất hiện muộnhơn. Bệnh lý xuất hiện với giai đoạn tiến triển có biểu hiện thường gặp là vữa xơmạch và có thể có các dấu hiệu trung gian bằng các lực cơ học (hội chứng wear andtear), lắng đọng lipid, và viêm. Bệnh lý mạch vành có triệu chứng được tìm thấy ở 50% các bệnh nhân có bệnh lý này và 2 điều kiện trên chia sẻ chung nhiều yếu tố nguycơ, với cùng mức độ nguy hiểm (Bảng 1). Bảng 1 : Nguy cơ bị calci hoá van ĐMC Lâm sàng Tuổi Nam Hút thuốc lá Đái đường THA Suy thận Cường giáp trạng Bệnh Paget Sinh hoá Tăng lipid máu Tăng cholsesterol máu toàn phân Tăng LDL- C Giảm HDL – C Tăng Lp (a) lipoprotein Tăng calci máu Tăng creatinin huyết thanhBiểu hiện bệnh thấp tim trên van động mạch chủ thường gồm cả tổn thương hẹp và hởvan và thường có liên quan đến bệnh lý van hai lá. Hẹp van ĐMC mắc phải phát triểnkhá chậm và cung lệch tim đầu tiên được duy trì bằng việc gia tăng hằng định gradientqua van chủ . Tăng tình trạng dày thất trái và dòng chảy qua mạch vành không phùhợp; bệnh nhân vì thế có thể bị thiếu máu, ngay cả khi không có kèm bệnh lý mạchvành. Cản trở dòng chảy làm giới hạn sự gia tăng cung lượng tim khi gắng sức đưađến hạ huyết áp do gắng sức và ngất có thể xảy ra. Cuối cùng khi thất trái không thểnào vượt qua cản trở dòng chảy và bị suy thất trái một cách không ngờ. Bệnh nhân vớihẹp van chủ điển hình thường không biểu hiện triệu chứng trong nhiều năm nhưng trởnặng rất nhanh khi có biểu hiện triệu chứng. Vì thế, tử vong thường xảy ra trong vòng3 -5 năm khi bắt đầu có triệu chứng. Kiểm soát triệu chứng Hẹp van chủ có triệu chứng là một chỉ định phẫu thuật và trở thành lý dothường gặp nhất cho chỉ định thay van ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nó cũnglà nguyên nhân quan trọng của tình trạng thiếu máu cơ tim, cơn đau thắt ngực và suytim trên các đối tượng già yếu không thể phẫu thuật được, và ở những bệnh nhân nàyđiều trị bằng thuốc quy ước được xem như là giải pháp duy nhấ ...

Tài liệu được xem nhiều: