Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật: - Một trong những qui trình dễ nhất và thường được áp dụng nhất để khử bỏ sẹo lồi là cắt bỏ rồi tiêm Corticosteroid. Hầu hết những sẹo lồi đã cắt đều cần phải điều trị phụ trợ thêm như: Corticosteroid tiêm trong vết thương, băng ép, Silicon gel, kem Imiquimod hoặc tiêm Interferon. Vết khâu phải để yên trong 10-14 ngày vì hỗn hợp Lidocaine/Steroid để gây tê có thể làm chậm lành vết thương.- Trong những trường hợp vết sẹo đã cắt không thể khép lại được , bác sĩ có thể chèn vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương pháp điều trị sẹo lồi (Kỳ 3) Các phương pháp điều trị sẹo lồi (Kỳ 3) Phẫu thuật: - Một trong những qui trình dễ nhất và thường được áp dụng nhất để khử bỏsẹo lồi là cắt bỏ rồi tiêm Corticosteroid. Hầu hết những sẹo lồi đã cắt đều cần phảiđiều trị phụ trợ thêm như: Corticosteroid tiêm trong vết thương, băng ép, Silicongel, kem Imiquimod hoặc tiêm Interferon. Vết khâu phải để yên trong 10-14 ngàyvì hỗn hợp Lidocaine/Steroid để gây tê có thể làm chậm lành vết thương. - Trong những trường hợp vết sẹo đã cắt không thể khép lại được , bác sĩcó thể chèn vào bên dưới sẹo lồi chất bành trướng mô .Sự bành trướng mô dần dầncho phép có thể cắt và đóng sẹo lại, và không làm căng da. - Đối với những bệnh nhân bị sẹo lớn hoặc nhiều, không thể áp dụng thủthuật cắt bỏ thì việc bào mòn sẹo cho ngang bằng với da bình thường xung quanhrồi bôi Imiquimod kéo dài trong tám tuần đôi khi cũng thành công nhưng thườngbị tăng sắc tố làm cho vết sẹo có màu không hợp với màu da xung quanh. Phẫu thuật lạnh - Thủ thuật làm đông lạnh sẹo lồi bằng Nitrogen lỏng (nhiệt độ -196oC)hủy hoại tế bào và các mao mạch. Sự thiếu oxy sẽ làm mô sẹo bị họai tử , bị trócra và xẹp xuống. Áp hoặc phun Nitrogen lỏng trực tiếp lên sẹo, mỗi lần cách nhau2-3 tuần. Hơn 1/2 trường hợp sẹo lồi sẽ phẳng ra sau 8-10 lần điều trị. - Phương pháp này đạt hiệu quả 50-70 %. Nếu kết hợp với chích steroidtrong khi phẫu thuật lạnh thì tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng với điều trị là 84%.Nhiều bệnh nhân không trở lại tái khám sau phẫu thuật do đau sau mổ và vếtthương chậm lành. Hiện tượng mất sắc tố thường kéo dài nhiều năm. 3. Xạ Trị - Tia phóng xạ được dùng như một đơn liệu pháp hoặc kết hợp với phẫuthuật để dự phòng tái phát sẹo lồi sau khi cắt bỏ. Chiếu xạ sẽ hiệu quả hơn nếuđược áp dụng sau hai tuần đầu sau khi cắt bỏ sẹo(là thời gian mà các nguyên bàosợi đang phát triển). Liều chiếu xạ thường dùng là 300 rads (5Gy) bốn lần/ngày *bốn đến năm ngày hoặc 500 rads (5Gy) bốn lần/ngày * ba ngày bắt đầu từ ngàyphẫu thuật. - Xạ trị từng đợt ngắn liều cao kết hợp với cắt bỏ sẹo dường như đem lạisự an toàn và hiệu quả trong điều trị sẹo lồi và dự phòng tái phát. Tỷ lệ thành côngcủa phương pháp này khoảng 88%. Những tác dụng phụ là tăng sắc tố, có khảnăng gây ung thư. 4. Những Liệu Pháp vật lý khác a. Băng ép Băng ép Gradient (Jobst) là một phương tiện hỗ trợ điều trị sẹo lồi sau mổhay sau phỏng để phòng tránh tái phát . Phương pháp này còn được dùng để điềutrị sẹo lồi sau khi bôi một loại Steroid mạnh hoặc dùng băng keo Flurandrenolide.Một số phương pháp băng ép thường được dùng trong điều trị sẹo lồi là băng Ace,băng thun, băng nén (Coban), băng dán tai, băng có ống hỗ trợ. b. Cột thắt Cột thắt sẹo có thể được dùng cho những sẹo lồi có cuống ở những vị tríkhông thể cắt được hoặc bệnh nhân không cho cắt. Một loại chỉ khâu không tan 4-0 được cột chặt quanh đáy sẹo và được thay chỉ mỗi tuần. Những cọng chỉ nàyngày càng ăn sâu vào gốc sẹo, làm cho gốc sẹo bị rơi ra. Một số trường hợp cầndùng thêm thuốc giảm đau (Acetominophen) vài ngày sau khi thắt. c. Laser - Việc sử dụng Laser để điều trị sẹo lồi có kết quả không nhất quán. LaserArgon được dùng đầu tiên để điều trị sẹo lồi. Phương pháp này có vẻ thành côngđối với những sẹo lồi mới, đang sinh mạch. Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đâykhông chứng minh bất kỳ sự cải thiện nào của sẹo lồi khi được điều trị bằng LaserArgon ngoại trừ sự giảm ngứa và giảm các triệu chứng khác trong vài tháng. - Laser CO2 , khi được dùng như đơn liệu pháp, có tỉ lệ tái phát 40-90%.Ngay cả khi được kết hợp với Corticosteroids sau mổ , phương pháp này vẫn còncó tỉ lệ tái phát khá cao. Công dụng chủ yếu của Laser CO2 là làm dẹp sẹo lồi lớnđể chúng có thể được điều trị bằng những biện pháp khác. - Laser Neodymium; Nd:YAG “Neodimium Doped Yttrium AluminumGarnet” 1064nm, Laser Affirm công nghệ CAP “Combined Apex Pulse” dườngnhư có ảnh hưởng đến chuyển hóa collagen. - Laser nhuộm màu tia dạng xung PDL (Pulsed Dye Laser) bước sóng 585-595nm cũng đã được dùng để điều trị sẹo lồi với một số thành công bước đầu. TiaLaser hủy mạch máu nuôi dưỡng sẹo, gây thiếu máu cục bộ vùng sẹo, làm mềm,ngưng phát triển và giảm dần kích thước, độ dày của sẹo. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng đã cho thấy phương pháp này gây tốnkém nhiều nhưng hiệu quả chưa cao, không ngăn được sẹo lồi tiến triển và sự táiphát, cần được nghiên cứu thêm. Phối hợp tiêm Triamcinolone trong tổn thươngvới Laser PDL có thể làm tăng hiệu quả điều trị sẹo lồi. d. Thuốc dán gel Silicon Thuốc dán gel Silicon là một miếng thuốc dán mềm, dạng gel dùng để điềutrị sẹo lồi. Sẹo lồi càng mới, bệnh nhân càng trẻ, sự đáp ứng càng tốt. Trẻ emthích phương pháp này vì miếng dán dạng gel không gây đau. Cần phải điều trịtrong 6-12 tháng để đạt kết quả tốt nhất, nhưng sau vài tháng điều trị hầu hết cácbệnh nhân đều không tuân thủ vì thời gian kéo dài, vì sự bất tiện của việc cắt vàđặt miếng gel Silicon lên sẹo. Để dự phòng sự chảy nhão và nhiễm trùng thứ phátchỗ da được dán, chỉ nên đắp 22-23 giờ một ngày, rồi tháo ra ,lau sạch vết sẹo mỗingày và đảm bảo thông khí tốt. Dùng băng Polyurethane (Curad) 20-22 giờ một ngày làm mềm sẹo lồi vàlàm thoái triển sẹo sau 8 tuần điều trị. Tác dụng điều trị tốt hơn nếu Polyurethaneđược dùng với lực nén. NHỮNG LIỆU PHÁP TIỀM NĂNG MỚI 1. Tia UVA bước sóng dài – black light (340-400nm; UVAl) có thể giúpdự phòng tái phát sẹo lồi do có khả năng làm giảm các tế bào bón (mast cell). 2. Quercetin, một flavonoid, có tác dụng ức chế sự phát triển và co thắt cácnguyên bào sợi quá thừa trong sẹo. 3. Prostaglandin E2 (Dinoprostone) phục hồi sự sửa ch ...