Thông tin tài liệu:
Hiệp định TRIMs quy định các quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên
trong việc sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại mà cụ thể là
thương mại hàng hoá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các quy định của TRIMs
Các quy định của TRIMs
Hiệp định TRIMs quy định các quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên
trong việc sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại mà cụ thể là
thương mại hàng hoá.
2.1 Phạm vi áp dụng
Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư có liên quan đ ến
thương mại hàng hoá. GATT 1994 cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm các
nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và hạn chế số lượng. Tuy nhiên, phạm vi này không
được xác định rõ ràng. Tại Vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định TRIMs cũng quy định
cấm áp dụng TRIMs trái với Ðiều III.4 (Ðãi ngộ quốc gia) hay Ðiều XI.1 (Hạn chế
số lượng) của GATT 1994 gần như tương tự GATT 1947 (xem Hộp 22).
HỘP 22: Ðãi ngộ quốc gia và hạn chế về số lượng (Hiệp định TRIMs, Ðiều 2)
l. Trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Hiệp định GATT 1994, không nước thành viên nào được phép sử dụng các
biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá (TRIMs) nếu các biện pháp này
trái với các quy định tại Ðiều III hoặc Ðiều XI của GATT 1994.
2. Bản minh hoạ liệt kê các biện pháp TRIMs trái với nghĩa vụ đãi ngộ quốc gia theo
quy định tại Ðiều III.4 của Hiệp định GATT 1994 và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế
về số lượng chung theo quy định tại Ðiều XI.1 của Hiệp định GATT 1994 được quy
định tại Phụ lục kèm theo Hiệp định này.
Có 5 biện pháp đầu tư cụ thể bị cấm áp dụng: Ðiều III.4 cấm các quốc gia
đặt ra các biện pháp đối xử với hàng hoá nhập khẩu kém thuận lợi hơn đối với hàng
hoá trong nước, nếu làm như thế sẽ vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia. Ví dụ như
các biện pháp: 1) Yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá; và 2) Yêu cầu cân bằng mậu dịch. Ðiều
XI.1 quy định không được sử dụng các hạn chế số lượng đối với hàng nhập khẩu và
xuất khẩu như các biện pháp. 3) Yêu cầu cân bằng mậu dịch dẫn đến hạn chế nhập
khẩu; 4) Hạn chế giao dịch ngoại hối dẫn đến hạn chế nhập khẩu; và 5) Yêu cầu
tiêu thụ nội địa dẫn đến hạn chế xuất khẩu.
Ngoài ra, cụ thể hơn GATT 1947, Hiệp định TRIMs còn cung cấp một danh
sách minh họa chỉ rõ các biện pháp cấm áp dụng (xem Hộp 23); quan niệm về
TRIMs trong Hiệp định rộng hơn, bao hàm cả các biện pháp mang tính bắt buộc theo
luật pháp sở tại hay theo quy định hành chính và các biện pháp mà nếu tuân thủ nó sẽ
được hưởng một số ưu tiên như trợ cấp hay giảm thuế. Trên thực tế, Hiệp định
TRIMs không có ý định đặt ra các nghĩa vụ mới mà chỉ làm sáng tỏ hơn các nghĩa vụ
đã nêu trong GATT 1947.
HỘP 23: Danh sách minh họa các biện pháp TRIMs trái với nghĩa vụ đãi ngộ
quốc gia
1. Các biện pháp đầu tư TRIMs trái với nghĩa vụ đãi ngộ quốc gia theo quy đ ịnh tại
Điều IIX.4 của Hiệp định GATT 1994 bao gồm các biện pháp được thi hành theo các
quy định của pháp luật trong nước hoặc các quyết định hành chính để nhằm đ ạt
được lợi thế và đòi hỏi:
Các doanh nghiệp phải mua hoặc phải sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc
a.
nội địa, hoặc được cung cấp từ các nguồn nội địa, bất kể chủng loại hạn ngạch,
giá trị sản phẩm hay tỷ lệ hạn ngạch và giá trị sản xuất nội địa của các sản
phẩm đó được quy định như thế nào;
Hạn chế đối và hàng hoá nhập khẩu của một doanh nghiệp theo số l ượng và
b.
giá trị hàng hoá sản xuất trong nước mà doanh nghiệp đó dùng để xuất khẩu.
2. Các biện pháp đầu tư TRIMs trái với nghĩa vụ loại bỏ hạn chế về số lượng chung
theo quy định tại Ðiều XI.1 của hiệp định GATT 1994 bao gồm các biện pháp đ ược
thi hành theo các quy định của pháp luật trong nước hoặc các quyết đ ịnh hành chính
nhằm đạt được lợi thế và để hạn chế:
Việc nhập khẩu của một doanh nghiệp đối với các loại sản phẩm có liên quan
a.
hoặc để sử dụng cho sản xuất trong nước nói chung hay theo số lượng hạn
ngạch và giá trị của sản phẩm nội địa liên quan mà doanh nghiệp đó dùng để sản
xuất;
b. Việc nhập khẩu của một doanh nghiệp đối với các loại sản phẩm có liên quan
hoặc để sử dụng cho sản xuất trong nước bằng cách hạn chế việc trao đổi ngoại
tệ của doanh nghiệp đó theo số lượng ngoại tệ liên quan mà doanh nghiệp đó
được phép nhập vào; hoặc
Việc bán hoặc xuất khẩu đối với các sản phẩm của một doanh nghiệp bất kể
c.
chủng loại, hạn ngạch, giá trị sản phẩm hay tỷ lệ hạn ngạch và giá tr ị sản xuất
nội địa của các sản phẩm đó được quy định như thế nào.
3. Theo Hiệp định TRIMs của WTO, các nước phải chỉnh lý các biện pháp trái với
hiệp định này trong một khoảng thời gian ấn định và chỉ có một số trường hợp ngoại
lệ.
2.2. Các trường hợp ngoại lệ
Khi cần thiết, các trường hợp ngoại lệ theo quy định của Hiệp định GATT
1994 được áp dụng đối với các quy định của Hiệp định này.
Trong vòng 90 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các thành viên sẽ
phải thông báo cho Hội đồng Thương mại hàng hoá tất cả các biện pháp đ ầu t ư
đang được áp dụng không phù hợp với các điều khoản của hiệp đ ịnh TRIMs. Các
biện pháp đó dù áp dụng chung hay cho riêng một số l ...