Danh mục

Các rối loạn của Thực quản & Dạ dày (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.03 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

8. Thủng thực quản: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị Thủng thực quản là một cấp cứu thật sự, thủng thực quản có thể gây nên bởi thương tổn do thầy thuốc trong lúc thao tác dụng cụ, do chấn thương (thường nhất là chấn thương xuyên), gia tăng áp lực trong thực quản do mửa dữ dội (Hội chứng Boerhaave), hay các bệnh của thực quản (viêm thực quản do ăn mòn (corrosive esophagitis), loét, ung thư…). Thủng thực quản có thể gây đau ngực, thường nghiêm trọng và có thể nặng thêm khi nuốt và thở....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các rối loạn của Thực quản & Dạ dày (Kỳ 2) Các rối loạn của Thực quản & Dạ dày (Kỳ 2) 8. Thủng thực quản: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị Thủng thực quản là một cấp cứu thật sự, thủng thực quản có thể gây nênbởi thương tổn do thầy thuốc trong lúc thao tác dụng cụ, do chấn thương (thườngnhất là chấn thương xuyên), gia tăng áp lực trong thực quản do mửa dữ dội (Hộichứng Boerhaave), hay các bệnh của thực quản (viêm thực quản do ăn mòn(corrosive esophagitis), loét, ung thư…). Thủng thực quản có thể gây đau ngực,thường nghiêm trọng và có thể nặng thêm khi nuốt và thở. Chụp X quang ngực cóthể thấy khí trong trung thất (mediastinum), màng ngoài tim (pericardium),khoang phế mạc (tràn khí màng phổi : pneumothorax), hoặc mô dưới da. Thủngthực quản có thể dẫn đến rò dịch dạ dày vào trong trung thất và nhiễm trùng thứphát (viêm trung thất ( mediastinitis). Chẩn đoán được xác nhận bằng cách nuốt vàrò chất cản quang. Điều trị gồm có kháng sinh có kháng khuẩn phố rộng, hút dạdày, và phẫu thuật sữa chữa hoặc dẫn lưu càng sớm càng tốt. - Thủng thực quản là một cấp cứu thật sự với một tỷ lệ tử vong cao, bất kểnguyên nhân là gi - Thương tổn do thầy thuốc (iatrogenic injury) (nguyên nhân thông thườngnhất) chiếm 75% các trường hợp thủng thực quản. - Hội chứng Boerhaave là một hội chứng lâm sàng được công nhận : thủngsau khi mửa và chiếm 10-15% các trường hợp. 9. Những nguyên nhân đau bụng có nguồn gốc dạ dày hay tá tràng? Khoảng 10% các trường hợp đau bụng được thấy ở phòng cấp cứu là dobệnh của dạ dày hay tá tràng.Viêm dạ dày và bệnh loét dạ dày-tá tràng do axit(peptic ulcer disease) là nguyên nhân của hầu hết các bệnh nhân đau bụng thứphát do bệnh dạ dày hay tá tràng. Bệnh thủng ổ loét dạ dày tá tràng, xoắn(volvulus) dạ dày là hai nguyên nhân nghiêm trọng nhất, đòi hỏi chẩn đoán và điềutrị tức thời. 10. Các nguyên nhân thông thường của viêm dạ dày và loét dạ dày - tátràng - Viêm dạ dày có liên quan với rượu, salicylates, NSAID (nonsteroidalantiinflammatory drug) và thoát vị khe (hiatal hernia). - Bệnh loét dạ dày - tá tràng có liên hệ với bệnh sử gia đình, bệnh liên kết(ví dụ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính : chronic obstructive pulmonary disease), xơgan, suy thận mãn tính), giới tính nam, lớn tuổi, và hút thuốc. Việc sử dụng mộtvài loại thuốc, như aspirin và NSAID, và profile tâm lý có thể liên quan với bệnhloét dạ dày tá tràng, nhưng chế độ ăn uống (ví dụ cà phê và các đồ ăn cay) và rượuthì không. Helicobacter pylori đã được chứng tỏ là nguyên nhân của nhiều loét tátràng. 11. Triệu chứng của thủng ổ loét dạ dày - tá tràng? - Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (và xoắn dạ dày) bắt đầu với cơn đau khởiphát đột ngột, có thể hoặc không liên quan đến bữa ăn. Cơn đau thường hiện diệnthường xuyên và đề kháng với các chất kháng axít ; cơn đau thường lan ra saulưng nhưng cũng có thể lan ra ngực và bụng trên. Nôn mửa thường hiện diện trongkhoảng 50% các trường hợp . - Lúc khám vật lý bệnh nhân có vẻ suy kiện cấp tính và thường có tim đậpnhanh. Huyết áp có thể cao do đau đớn hoặc giảm do mất dịch lan rộng vì viêmphúc mạc toàn thể. Bệnh nhân thường nằm im và tránh cử động . Cơ thành bụngđề kháng, nhạy cảm đau dội ngược (rebound tenderness), và thành bụng co cứng lànhững dấu hiệu thường thấy. Nhu động ruột thường vắng hoặc giảm nhiều. - Xét nghiêm có thể cho thấy tăng bạch cầu không đặc hiệu (40% cáctrường hợp có đếm bạch cầu > 14.000/mm3). Nếu mửa nhiều, có thể thấy nhiễmkiềm chuyển hóa giảm clo-huyết, giảm-kali huyết (hypochloremic, hypokalemicmetabolic alkalosis). Một tỷ lệ nhỏ các bệnh nhân có thể có tăng nhẹ amylase vàlipase. Khí tự do (free air) có thể hiện diện trên hình chụp ngực thẳng đứng haychụp bụng nằm nghiêng về phía trái trong 70% các trường hợp. 12. Một bệnh nhân bị nghi thủng ổ loét được xử trí như thế nào? Các bệnh nhân với đau bụng nghiêm trọng nên được cởi quần áo,monitoring tim, và cho đặt một catheter tĩnh mạch có kích thước lớn để hồi sứcdịch với crystalloid (Normal saline hay dung dịch lactated Ringer). Các bệnhnhân có nguy cơ bị bệnh tim nên được cho oxy bổ sung. Nên thực hiện một thămkhám thực thể nhanh và đầy đủ, gồm cả thăm khám âm đạo và trực tràng . Nên rútmáu để đếm máu toàn bộ, các chất điện giải, BUN, creatinine, amylase, lipase,nhóm máu. Nên làm điện tâm đồ nơi các bệnh nhân trên 40 tuổi. Nên đặt mộtFoley catheter và phân tích nước tiểu. 13. Điều gì phân biệt giữa xuất huyết dạ dày- ruột trên và dưới ? Xuất huyết dạ dày-ruột trên (upper GI hemorrhage) là sự chảy máu ở trêndây chằng Treitz, còn xuất huyết dạ dày-ruột dưới (lower GI bleeding) là chảymáu dưới dây chằng này. Ở phòng cấp cứu, điều này được đánh giá bằng cách đặtmột ống thông mũi-dạ dày (nasogastric tube) hay miệ ...

Tài liệu được xem nhiều: