Danh mục

Các thuốc điều trị tăng huyết áp (Kỳ 1)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 244.42 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc lợi tiểu: Lợi tiểu được chọn là thuốc đầu tiên cho điều trị THA vì làm giảm bệnh suất và tử suất. Nên phối hợp liều nhỏ lợi tiểu với các thuốc hạ HA khác (Kaplan NM, Giford RW 1996, Matersson BJ. Reda DJ, Preston RA và cộng sự 1995). Một số thuốc lợi tiểu mới như mefrusid, piretanid, xipamid đang được nghiên cứu sử dụng vì khả năng thải trừ kali ít. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, tương tự thiazid: Cơ chế hạ HA do thải natri qua sự ức chế tái hấp thu natri ở ống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thuốc điều trị tăng huyết áp (Kỳ 1) Các thuốc điều trị tăng huyết áp (Kỳ 1) Thuốc lợi tiểu: Lợi tiểu được chọn là thuốc đầu tiên cho điều trị THAvì làm giảm bệnh suất và tử suất. Nên phối hợp liều nhỏ lợi tiểu với các thuốchạ HA khác (Kaplan NM, Giford RW 1996, Matersson BJ. Reda DJ, PrestonRA và cộng sự 1995). Một số thuốc lợi tiểu mới như mefrusid, piretanid,xipamid đang được nghiên cứu sử dụng vì khả năng thải trừ kali ít. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, tương tự thiazid: Cơ chế hạ HA do thải natriqua sự ức chế tái hấp thu natri ở ống thận góp phần vào tác dụng hạ HA. Giảm thểtích máu bằng thuốc lợi tiểu thiazid, tương tự thiazid, có thể đi kèm với sự kíchhoạt phản xạ cơ chế co mạch khác nhau gồm cả hệ thống renin - angiotensin -aldosteron mà hệ thống này sẽ làm tăng thoáng qua kháng lực ngoại biên và làmsuy giảm tác dụng hạ HA. Tuy nhiên, với liều nhỏ hiện tượng giảm thể tích máuđược các cơ chế bù trừ cân bằng làm tác dụng hạ HA tức thời không còn, nhưngcơ chế thứ hai bền vững hơn của lợi tiểu là tác động trực tiếp vào thành mạch dẫnđến tác dụng hạ HA diễn ra sau vài ngày dùng thuốc, nhờ làm giảm sức cản ngoạibiên. Thuốc lợi tiểu thiazid (bendroflumethiazid, hydrochlorthiazid) khác vớithuốc lợi tiểu giống thiazid (chlortalidon, indapamid) về cơ chế tác dụng như hoạttính chẹn kênh ion, thời gian tác dụng và hoạt tính ức chế men carbonic anhydrase.Thuốc lợi tiểu thiazid, tương tự thiazid, có thể gây giảm kali máu, suy giảm dungnạp glucos (nặng hơn khi dùng kèm thuốc chẹn beta), tăng nhẹ LDL - cholesterolmáu, triglycerid và urat đồng thời gây loạn dương cương. Thuốc giảm hiệu quả khidùng cùng thuốc kháng viêm không steroid và nên tránh dùng ở bệnh nhân có tiềnsử bệnh gout và uống lithium do nguy cơ ngộ độc lithium cao. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (amilorid, triamteren, spironolacton): Thuốc cóhai vai trò chính trong điều trị THA. Đầu tiên, có thể phối hợp thuốc này ở bệnhnhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid, tương tự thiazid, nhằm hạn chế mất kali.Thứ hai, spironolacton đóng vai trò quan trọng trong hạ HA khi ngày càng cónhiều bệnh nhân THA kháng trị do cường aldosteron. Thuốc tác động bằng cáchchẹn trao đổi ion natri/ kali ở ống lượn xa. Không nên dùng thuốc này như làthuốc lợi tiểu đầu tay, ngoại trừ trường hợp cường aldosteron mà nên dùng phốihợp với thuốc lợi tiểu thiazid, tương tự thiazid. Chú ý ở bệnh nhân suy thận, dùngvới thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II do nguy cơ tăng kalimáu. Tác dụng bất lợi của spironolacton là chứng vú to ở đàn ông do đối kháng tácdụng androgen. Thuốc lợi tiểu quai: Không có vai trò nhiều trong THA, trừ trường hợp suythận, suy tim. Gồm furosemid, ethacrynic acid, bumetanid... trong đó furosemid cótác dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn. Thuốc chẹn beta: Chẹn giao cảm beta thường được chọn là thuốc thứ hai sau lợi tiểu trongđiều trị tăng HA, thuốc còn có tác dụng với thiếu máu cục bộ cơ tim, chống loạnnhịp tim và giảm đột tử sau nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu của các tác giả Anh mớiđây (ASCOT) không xem chẹn beta là thuốc được chọn lựa đầu tiên nhưng cácnghiên cứu khác vẫn tiếp tục duy trì việc sử dụng chẹn beta, đặc biệt trong THAcó kèm bệnh lý mạch vành. Hầu hết thuốc chẹn beta, trừ nhóm có hoạt tính giao cảm nội tại mạnh, đềulàm giảm cung lượng tim bằng cách giảm co bóp và giảm nhịp tim. Giống nhưthuốc lợi tiểu, ban đầu thuốc chẹn beta gây đáp ứng huyết động học, ngược lại làmhoạt hóa phản xạ co mạch nên HA chậm hạ. Tác dụng lâu dài lên HA sẽ có sau vàingày nhờ khôi phục được kháng lực ngoại vi trở lại như trước khi dùng thuốc. Tácdụng ức chế sự phóng thích một phần renin cũng góp phần giảm HA. Các thuốc chẹn beta khác nhau về thời gian tác dụng, tính chọn lọc trên thụthể beta 1, tính hướng mở và hoạt tính đồng vận một phần. Tác dụng bất lợi là ngủgà, đau cơ chân khi vận động, giảm trí nhớ, loạn dương cương, mộng mị và làmbệnh mạch máu ngoại vi cũng như hội chứng Raynaud nặng lên. Các tác dụng nàyrõ hơn ở các nhóm chẹn beta có tính chọn lọc thấp. Thuốc chống chỉ định tronghen phế quản, gây tác dụng chuyển hóa bất lợi như suy giảm kiểm soát glucose,rối loạn lipid máu nặng lên, nhất là giảm HDL - cholesterol và tăng triglycerid. Thuốc chẹn kênh calci: Là nhóm thuốc thường dùng trong đau thắt ngực và THA. Nhómdihydropyridin (ví dụ như nifedipin, amlodipin) tác dụng chẹn chọn lọc hơn lênkênh calci L ở cơ trơn mạch máu, do đó gây giãn mạch làm giảm sức cản mạchmáu và HA. Nhóm non-dihydropyridin (diltiazem và verapamil) với liều điều trịsẽ chẹn kênh calci ở tế bào cơ tim, do vậy làm giảm cung lượng tim. Verapamilchống loạn nhịp thông qua tác dụng trên nút nhĩ thất. Dạng thuốc ban đầu của nhóm dihydropyridin như nifedipin viên nang cótác dụng nhanh, gây hạ HA và gây ph ...

Tài liệu được xem nhiều: