CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.98 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân loại tế bào học* Phân loại theo Papanicolaou (PAP) do Papanicolaou và Traut đề ra từ năm 1943 và chia tế bào ra thành 5 nhóm - PAP III: có tế bào bất thường, tế bào thay đổi ở nhân, nhân to, bờ không đều nhưng chưa kết luận được là tế bào ác tính cũng như chưa loại trừ được đó là tế bào không bình thường.* Phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO): Hệ thống phân loại của tổ chức Y tế thế giới được Riotton và cộng sự viết vào năm 1973,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 4) CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 4) Phân loại tế bào học * Phân loại theo Papanicolaou (PAP) do Papanicolaou và Traut đề ra từnăm 1943 và chia tế bào ra thành 5 nhóm - PAP III: có tế bào bất thường, tế bào thay đổi ở nhân, nhân to, bờkhông đều nhưng chưa kết luận được là tế bào ác tính cũng như chưa loại trừ đượcđó là tế bào không bình thường. * Phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO): Hệ thống phân loại của tổ chức Y tế thế giới được Riotton và cộngsự viết vào năm 1973, theo hệ thống phân loại này mức độ ác tính của từng loại tếbào ung thư được xác định. - Tế bào không điển hình - Nghịch sản: + Nghịch sản nhẹ + Nghịch sản vừa * Phân loại theo hệ thống Bethesda: Các bất thường biểu mô: - Lát tầng + Tổn thương nhẹ - Low Grade Squamous Intra-epitheial Lesion = LSIL + Tổn thương không điển hinh: ASCUS (Atypical squamous Cells of Undetermined Significance) + Lesion malpighiene intra- epithelial de haute grade (HSIL) – theo Bethesda (2001) HSIL còn bao gồm cả CIN II- - Biểu mô tuyến: AGCUS(Atypical Glandular Cells of Undetermined Significance). So sánh phân loại tổn thương biểu mô lát tầng khác nhau theo Bethesda2001 OMS Richatr Bethesda D ysplasie legốge Condylome LSIL CIN I với koilocytose D ysplasie CIN II có hoặcmoyenne không Koilocytose D ysplasie s ộvere CIN III có hoặc HSIL không Koilocytose Carcinome in situ * Tổn thương nghi ngờ TB học phân loại theo Richart: khối tân sản nội biểumô cổ tử cung (Cervical Intraepithelial Neoplasia = CIN): CINI, CINII. Dựa vàothương tổn tế bào có ở bề dày biểu mô gai(-biểu mô vảy- b/m lát tầng), nếu chỉ ở1/3 phía dưới (CIN I), chiếm 2/3 (CIN II) Giá trị của tế bào học - Đơn giản: thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, có thể làm nhiều lần trên một bệnh nhân - Nhạy: có khả năng chẩn đoán đúng so với giải phẫu bệnh đạt tỷ lệ 85 - 99,8% - Đặc hiệu: đáng tin cậy với tỷ lệ dương tính giả (không phải ung thư) với âm tính giả (là ung thư) là rất thấp, từ 0,2 - 15%. - Có hiệu suất: áp dụng rộng rãi trong các chương trình phát hiệnbệnh hàng cho các loại ung thư ở những vị trí khác nhau. - Tiết kiệm: giá cả chi phí cho một xét nghiệm vừa phải, ít tốn kémquá mức. Bằng xét nghiệm tế bào học cho phép đánh giá kết quả điều trị vàtheo dõi tiến triển của các tổn thương cổ tử cung qua khám bệnh theo định kỳ. 2.2.2.2. Tổn thương nghi ngờ cổ tử cung về giải phẩu bệnh Nếu tế bào học có tổn thương nghi ngờ ® soi CTC tìm vùng tổn thương cầnsinh thiết Chẩn đoán GPB dựa vào mảnh sinh thiết làm tiêu bản mô học. Mảnh sinhthiết hoàn hảo là lấy đúng vùng thương tổn có cả một phần tổ chức lành và có cảliên bào lẫn lớp đệm, mảnh sinh thiết được cố định ngay vào dung dịch bouin hayformon 10% Thuật ngữ trước đây thường dùng: nghịch sản (dysplasia) doPapanicolaou gợi ý và Reagan (1953) đã đưa thuật ngữ vào trong thuật ngữ giảiphẫu bệnh lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 4) CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 4) Phân loại tế bào học * Phân loại theo Papanicolaou (PAP) do Papanicolaou và Traut đề ra từnăm 1943 và chia tế bào ra thành 5 nhóm - PAP III: có tế bào bất thường, tế bào thay đổi ở nhân, nhân to, bờkhông đều nhưng chưa kết luận được là tế bào ác tính cũng như chưa loại trừ đượcđó là tế bào không bình thường. * Phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO): Hệ thống phân loại của tổ chức Y tế thế giới được Riotton và cộngsự viết vào năm 1973, theo hệ thống phân loại này mức độ ác tính của từng loại tếbào ung thư được xác định. - Tế bào không điển hình - Nghịch sản: + Nghịch sản nhẹ + Nghịch sản vừa * Phân loại theo hệ thống Bethesda: Các bất thường biểu mô: - Lát tầng + Tổn thương nhẹ - Low Grade Squamous Intra-epitheial Lesion = LSIL + Tổn thương không điển hinh: ASCUS (Atypical squamous Cells of Undetermined Significance) + Lesion malpighiene intra- epithelial de haute grade (HSIL) – theo Bethesda (2001) HSIL còn bao gồm cả CIN II- - Biểu mô tuyến: AGCUS(Atypical Glandular Cells of Undetermined Significance). So sánh phân loại tổn thương biểu mô lát tầng khác nhau theo Bethesda2001 OMS Richatr Bethesda D ysplasie legốge Condylome LSIL CIN I với koilocytose D ysplasie CIN II có hoặcmoyenne không Koilocytose D ysplasie s ộvere CIN III có hoặc HSIL không Koilocytose Carcinome in situ * Tổn thương nghi ngờ TB học phân loại theo Richart: khối tân sản nội biểumô cổ tử cung (Cervical Intraepithelial Neoplasia = CIN): CINI, CINII. Dựa vàothương tổn tế bào có ở bề dày biểu mô gai(-biểu mô vảy- b/m lát tầng), nếu chỉ ở1/3 phía dưới (CIN I), chiếm 2/3 (CIN II) Giá trị của tế bào học - Đơn giản: thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, có thể làm nhiều lần trên một bệnh nhân - Nhạy: có khả năng chẩn đoán đúng so với giải phẫu bệnh đạt tỷ lệ 85 - 99,8% - Đặc hiệu: đáng tin cậy với tỷ lệ dương tính giả (không phải ung thư) với âm tính giả (là ung thư) là rất thấp, từ 0,2 - 15%. - Có hiệu suất: áp dụng rộng rãi trong các chương trình phát hiệnbệnh hàng cho các loại ung thư ở những vị trí khác nhau. - Tiết kiệm: giá cả chi phí cho một xét nghiệm vừa phải, ít tốn kémquá mức. Bằng xét nghiệm tế bào học cho phép đánh giá kết quả điều trị vàtheo dõi tiến triển của các tổn thương cổ tử cung qua khám bệnh theo định kỳ. 2.2.2.2. Tổn thương nghi ngờ cổ tử cung về giải phẩu bệnh Nếu tế bào học có tổn thương nghi ngờ ® soi CTC tìm vùng tổn thương cầnsinh thiết Chẩn đoán GPB dựa vào mảnh sinh thiết làm tiêu bản mô học. Mảnh sinhthiết hoàn hảo là lấy đúng vùng thương tổn có cả một phần tổ chức lành và có cảliên bào lẫn lớp đệm, mảnh sinh thiết được cố định ngay vào dung dịch bouin hayformon 10% Thuật ngữ trước đây thường dùng: nghịch sản (dysplasia) doPapanicolaou gợi ý và Reagan (1953) đã đưa thuật ngữ vào trong thuật ngữ giảiphẫu bệnh lý.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các tổn thương tử cung bệnh học ngoại khoa bệnh phụ sản sức khỏe sinh sản bệnh phụ khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 207 0 0 -
10 trang 119 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0 -
11 trang 59 0 0
-
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 47 0 0 -
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 46 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
5 trang 40 0 0
-
Ebook Một số thảo dược trị bệnh phụ khoa: Phần 1
102 trang 39 0 0