Các trường đại học thể dục thể thao cần tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.04 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết này là tìm hiểu về giáo dục Đại học và vấn đề bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu; hành động của các trường đại học thể dục thể thao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các trường đại học thể dục thể thao cần tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Lý luËn vµ thùc tiÔn thÓ dôc thÓ thao CAÙC TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO CAÀN TAÊNG CÖÔØNG GIAÙO DUÏC BAÛO VEÄ MOÂI TRÖÔØNG VAØ THÍCH ÖÙNG VÔÙI BIEÁN ÑOÅI KHÍ HAÄU Vũ Việt Bảo* Đặng Hà Việt** Môi trường với tư cách là không gian sống cho mạng chung của xã hội. Đây là một trong 5 trụ con người và sinh vật thì mỗi tác động vào môi cột cam kết của Việt Nam về thực hiện Thỏa trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống. Để thuận Paris, đó là: (1) Giảm nhẹ phát thải khí nhà cung cấp cho sinh hoạt, con người khai thác các kính, gồm các hoạt động giảm nhẹ mang tính tự nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, đồng nguyện và mang tính bắt buộc theo yêu cầu của thời thải vào môi trường tự nhiên nhiều sản phẩm Thoả thuận Paris nhằm đạt mục tiêu giảm phát của quá trình ấy, điều này đã làm ảnh hưởng đến thải nêu trong INDC và tận dụng cơ hội phát triển môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp sự sống nền kinh tế theo hướng các-bon thấp; (2) Thích của sinh giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường sống, ứng với BĐKH: Các hoạt động thích ứng như đã giảm thiểu những nguy cơ tác động xấu vào môi cam kết trong INDC nhằm tăng khả năng chống trường sống là bảo vệ chính con người. chịu của cộng đồng và bảo đảm sinh kế cho Biến đổi khí hậu (BĐKH) tuy là diễn biến người dân; (3) Nguồn lực thực hiện gồm các hoạt phức tạp của tự nhiên nhưng với sự tác động của động: phát triển nguồn lực con người; phát triển các chất thải và sản phẩm của đời sống con và chuyển giao công nghệ và huy động tài chính người đã làm đẩy nhanh sự biến đổi này, đe dọa bảo đảm thực hiện các nội dung đã cam kết trong đến sự tồn vong của loài người lâu dài và những INDC và tận dụng cơ hội do Thoả thuận Paris tác động xấu của môi trường sống đang diễn ra mang lại để phát triển đất nước. (4) Hệ thống trước mắt. công khai, minh bạch (hệ thống MRV) nhằm theo Nhận thức được tầm quan trọng sống còn của dõi, giám sát việc thực hiện giảm nhẹ phát thải bảo vệ môi trường (BVMT) và giảm thiểu tác khí nhà kính, thích ứng với BĐKH, bảo đảm hại của BĐKH, Thoả thuận Paris về khí hậu nguồn lực để thực hiện; (5) Thể chế, chính sách được thông qua tại Hội nghị các bên tham gia gồm các hoạt động: Hoàn thiện các văn bản quy Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH phạm pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật; quy định lần thứ 21 (COP21), đây là văn bản pháp lý toàn trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương và tăng cầu đầu tiên ràng buộc trách nhiệm của tất cả cường phối hợp xử lý các vấn đề liên vùng, liên các bên trong ứng phó với BĐKH. Trách nhiệm ngành để đảm bảo thực hiện tốt Thoả thuận Paris. này đã được các bên cam kết thông qua đóng Có thể thấy rằng, các cam kết được cụ thể góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (INDC) hóa bằng các chính sách trong lĩnh vực giáo dục và Việt Nam đã thể hiện trách nhiệm của mình và giáo dục đại học như: Hàng năm, Bộ Giáo trong ban hành các chính sách về BVMT và dục và Đào tạo trên cơ sở thực thi các chính sách thích ứng BĐKH từ cấp Trung ương, Bộ, Ngành của Chính phủ, Bộ, Ngành đều ban hành hướng đến địa phương. dẫn kế hoạch BVMT gửi các cơ sở giáo dục đại 1. Giáo dục Đại học và vấn đề bảo vệ môi học như: Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ trường và thích ứng biến đổi khí hậu môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục 2030 (Quyết định số 1216/QD-TTg ngày đại học nói riêng, bên cạnh các biện pháp tăng 12/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến cường truyền thông về giáo dục BVMT và lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm BĐKH thì đào tạo và cung ứng nguồn lực con 2020 tầm nhìn 2030 (Quyết định số 1250/QD- người về vấn đề này vừa là trách nhiệm vừa là sứ TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ); *PGS.TS, Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh10 **PGS.TS, Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh Sè §ÆC BIÖT / 2020Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện - Giáo dục du lịch xanh trong các cơ sở giáoChương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền dục đại học, trong đó bao gồm hệ thống hóa vàvững (Quyết định số 622/QD-TTg ngày đánh giá các chương trình g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các trường đại học thể dục thể thao cần tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Lý luËn vµ thùc tiÔn thÓ dôc thÓ thao CAÙC TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO CAÀN TAÊNG CÖÔØNG GIAÙO DUÏC BAÛO VEÄ MOÂI TRÖÔØNG VAØ THÍCH ÖÙNG VÔÙI BIEÁN ÑOÅI KHÍ HAÄU Vũ Việt Bảo* Đặng Hà Việt** Môi trường với tư cách là không gian sống cho mạng chung của xã hội. Đây là một trong 5 trụ con người và sinh vật thì mỗi tác động vào môi cột cam kết của Việt Nam về thực hiện Thỏa trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống. Để thuận Paris, đó là: (1) Giảm nhẹ phát thải khí nhà cung cấp cho sinh hoạt, con người khai thác các kính, gồm các hoạt động giảm nhẹ mang tính tự nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, đồng nguyện và mang tính bắt buộc theo yêu cầu của thời thải vào môi trường tự nhiên nhiều sản phẩm Thoả thuận Paris nhằm đạt mục tiêu giảm phát của quá trình ấy, điều này đã làm ảnh hưởng đến thải nêu trong INDC và tận dụng cơ hội phát triển môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp sự sống nền kinh tế theo hướng các-bon thấp; (2) Thích của sinh giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường sống, ứng với BĐKH: Các hoạt động thích ứng như đã giảm thiểu những nguy cơ tác động xấu vào môi cam kết trong INDC nhằm tăng khả năng chống trường sống là bảo vệ chính con người. chịu của cộng đồng và bảo đảm sinh kế cho Biến đổi khí hậu (BĐKH) tuy là diễn biến người dân; (3) Nguồn lực thực hiện gồm các hoạt phức tạp của tự nhiên nhưng với sự tác động của động: phát triển nguồn lực con người; phát triển các chất thải và sản phẩm của đời sống con và chuyển giao công nghệ và huy động tài chính người đã làm đẩy nhanh sự biến đổi này, đe dọa bảo đảm thực hiện các nội dung đã cam kết trong đến sự tồn vong của loài người lâu dài và những INDC và tận dụng cơ hội do Thoả thuận Paris tác động xấu của môi trường sống đang diễn ra mang lại để phát triển đất nước. (4) Hệ thống trước mắt. công khai, minh bạch (hệ thống MRV) nhằm theo Nhận thức được tầm quan trọng sống còn của dõi, giám sát việc thực hiện giảm nhẹ phát thải bảo vệ môi trường (BVMT) và giảm thiểu tác khí nhà kính, thích ứng với BĐKH, bảo đảm hại của BĐKH, Thoả thuận Paris về khí hậu nguồn lực để thực hiện; (5) Thể chế, chính sách được thông qua tại Hội nghị các bên tham gia gồm các hoạt động: Hoàn thiện các văn bản quy Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH phạm pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật; quy định lần thứ 21 (COP21), đây là văn bản pháp lý toàn trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương và tăng cầu đầu tiên ràng buộc trách nhiệm của tất cả cường phối hợp xử lý các vấn đề liên vùng, liên các bên trong ứng phó với BĐKH. Trách nhiệm ngành để đảm bảo thực hiện tốt Thoả thuận Paris. này đã được các bên cam kết thông qua đóng Có thể thấy rằng, các cam kết được cụ thể góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (INDC) hóa bằng các chính sách trong lĩnh vực giáo dục và Việt Nam đã thể hiện trách nhiệm của mình và giáo dục đại học như: Hàng năm, Bộ Giáo trong ban hành các chính sách về BVMT và dục và Đào tạo trên cơ sở thực thi các chính sách thích ứng BĐKH từ cấp Trung ương, Bộ, Ngành của Chính phủ, Bộ, Ngành đều ban hành hướng đến địa phương. dẫn kế hoạch BVMT gửi các cơ sở giáo dục đại 1. Giáo dục Đại học và vấn đề bảo vệ môi học như: Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ trường và thích ứng biến đổi khí hậu môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục 2030 (Quyết định số 1216/QD-TTg ngày đại học nói riêng, bên cạnh các biện pháp tăng 12/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến cường truyền thông về giáo dục BVMT và lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm BĐKH thì đào tạo và cung ứng nguồn lực con 2020 tầm nhìn 2030 (Quyết định số 1250/QD- người về vấn đề này vừa là trách nhiệm vừa là sứ TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ); *PGS.TS, Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh10 **PGS.TS, Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh Sè §ÆC BIÖT / 2020Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện - Giáo dục du lịch xanh trong các cơ sở giáoChương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền dục đại học, trong đó bao gồm hệ thống hóa vàvững (Quyết định số 622/QD-TTg ngày đánh giá các chương trình g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Các trường đại học thể dục thể thao Thể dục thể thao Thích ứng với biến đổi khí hậu Hoạt động thể dục thể thao Đào tạo huấn luyện viên thể thaoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Công trình Sân vận động Hoa Phượng
13 trang 75 0 0 -
87 trang 55 1 0
-
Giáo trình Lý luận và phương pháp thể dục thể thao: Phần 1 - PGS. TS. Nguyễn Toán, TS. Nguyễn Sĩ Hà
95 trang 54 0 0 -
12 trang 54 0 0
-
Biện pháp phát triển phong trào tập luyện môn Vovinam tại các trường trực thuộc Đại học Thái Nguyên
10 trang 47 0 0 -
Bài giảng Biến đổi khí hậu - Nguyễn Đăng Quế
158 trang 42 0 0 -
Bài giảng Kịch bản biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
31 trang 41 0 0 -
Góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 40 0 0 -
Đánh giá thực trạng phát triển thể lực chung của nam sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
5 trang 38 0 0 -
81 trang 34 0 0