Các vai nghĩa trong câu cầu khiến tiếng Nhật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.18 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày hình thức cầu khiến trong câu tiếng Nhật có những trường hợp tương đồng và cả không tương đồng với câu tiếng Việt nên đã gây nên nhiều ngộ nhận, dẫn đến việc người học tiếng Nhật chưa thể hoàn toàn ứng dụng được trong thực tế. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi muốn đi vào xem xét các vai nghĩa xuất hiện trong hình thức sai khiến của câu tiếng Nhật dựa trên những nghiên cứu về mặt vai nghĩa và phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các vai nghĩa trong câu cầu khiến tiếng Nhật CÁC VAI NGHĨA TRONG CÂU CẦU KHIẾN TIẾNG NHẬT Huỳnh Thành Phát Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hồ Tố LiênTÓM TẮTTrong lĩnh vực ngôn ngữ học có khá nhiều phương pháp phân tích câu dựa vào các yếu tố tham giacấu thành câu trên các bình diện khác nhau. Chúng tôi nhận thấy hình thức cầu khiến trong câutiếng Nhật có những trường hợp tương đồng và cả không tương đồng với câu tiếng Việt nên đã gâynên nhiều ngộ nhận, dẫn đến việc người học tiếng Nhật chưa thể hoàn toàn ứng dụng được trongthực tế. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi muốn đi vào xem xét các vai nghĩa xuất hiện trong hìnhthức sai khiến của câu tiếng Nhật dựa trên những nghiên cứu về mặt vai nghĩa và phương phápphân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể.Từ khóa: Câu cầu khiến, mục đích phát ngôn, tham tố vị từ,vai nghĩa, vị từ - tham thể.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỮU QUAN1.1 Khái niệm vai nghĩaTheo C.J. Fillmore, một sự tình gồm một vị từ trung tâm và quây quần quanh nó là các ngữ đoạnbiểu thị những cách ngữ nghĩa hay vai nghĩa (semantic role) nào đó: “Ý niệm về cách bao gồm mộttập hợp khái niệm phổ quát, được giả định là bẩm sinh, xác định những kiểu tri nhận nào đó củacon người về những sự tình đang diễn ra quanh họ, tri nhận những vấn đề như ai thực hiện nó, nóxảy ra đối với ai và cái gì thay đổi” (Fillmore 1968). [3:p41]Trong khuôn khổ bài viết chúng tôi chỉ tập trung đi vào xem xét các vai nghĩa phổ biến có tronghình thức câu cầu khiến: chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, đối thể, tạo thể, bị thể, tác thể.1.2 Khái niệm câu cầu khiến (shieki – 使役) trong tiếng NhậtÝ nghĩa cơ bản của câu cầu khiến là “một người nào đó ra một mệnh lệnh, chỉ thị hay một yêu cầuđể cho người khác làm theo”. [14:p190]Tuy nhiên mối quan hệ giữa hình thức của câu với nghĩa và mục đích sử dụng của nó không phải làquan hệ một đối một. Trong ngôn ngữ nào cũng có hiện tượng một hình thức câu được sử dụngnhằm thực hiện nhiều mục đích phát ngôn khác nhau. Hình thức cầu khiến trong tiếng Nhật cũngnằm trong số đó. Hiện nay những ý nghĩa của hình thức cầu khiến trong tiếng Nhật được giảng dạyphổ biến ở Việt Nam là sai khiến, cho phép, tác động tâm lý. Tuy nhiên, theo “Từ điển mẫu câutiếng Nhật”, khi sử dụng trong thực tế hình thức cầu khiến còn được phân loại thành 8 mục đíchphát ngôn khác nhau: Ép buộc (強制), chỉ thị (指示), không can thiệp (放任), cho phép (許可), bỏmặc (放置), chăm sóc (介護), tự trách (自責), nguyên nhân (原因) [14:p190] 25131.3 Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thểTrong nghiên cứu ngôn ngữ hiện nay câu có thể được phân tích theo nhiều phương pháp khácnhau dựa trên các bình diện kết học, nghĩa học, dụng học trong đó phổ biến là bốn phương pháp:theo cấu trúc chủ – vị (ngữ pháp truyền thống); theo cấu trúc vị từ – tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa);theo cấu trúc đề – thuyết (ngữ pháp chức năng); cấu trúc cái cho sẵn – cái mới (lý thuyết phân đoạnthực tại).Để phân tích được câu theo phương pháp này, trước hết phải xác định được vị từ trung tâm, sau đóxác định các tham thể bắt buộc xoay xung quanh vị từ đó, cuối cùng là xác định các tham thể mởrộng.Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ – tham thể có ưu thế sau: Các thành tố trong cấutrúc vị từ – tham thể phản ánh sự tương ứng về nghĩa của chúng với các sự vật trong thực tế kháchquan. Toàn bộ nội dung câu phản ánh một sự tình của thế giới ấy. Thông qua cấu trúc này, ta hiểuhơn về sự gắn bó giữa ngôn ngữ học với cuộc sống con người. Phương pháp phân tích câu theocấu trúc vị từ – tham thể có hạn chế là không quan tâm đến các hư từ. Vì vậy, mối quan hệ giữa cáctừ trong câu đôi khi không được làm rõ. Đặc biệt, cấu trúc này không phân tích được cạn kiệt cácthành phần trong câu, không làm rõ được thành phần định ngữ có vai trò gì trong cấu trúc nghĩa sựvật. [6]2 CÁC VAI NGHĨA ĐẶC TRƯNG CỦA MỤC ĐÍCH PHÁT NGÔN2.1 Vai nghĩa ép buộc – 強制 (Kyosei)Bao gồm các vai nghĩa: chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, tác thể, bị thể, đối thể. Đây cũng chínhlà đặc trưng của mục đích phát ngôn này được biểu thị thông qua các vai nghĩa xuất hiện.Ví dụ 1: 犯人は銀行員に現金を用意させた。[14:p190] 犯人 銀行員 現金 用意させる Chủ thể sai khiến Đối thể sai khiến Đối thể2.2 Vai nghĩa chỉ thị – 指示 (Shiji)Bao gồm các vai nghĩa: Chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, đối thể, tạo thể.Ví dụ 2: 教師が学生に本を読ませた。[14:p190] 親 学生 本 読ませる Chủ thể sai khiến Đối thể sai khiến Đối thể25142.3 Vai nghĩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các vai nghĩa trong câu cầu khiến tiếng Nhật CÁC VAI NGHĨA TRONG CÂU CẦU KHIẾN TIẾNG NHẬT Huỳnh Thành Phát Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hồ Tố LiênTÓM TẮTTrong lĩnh vực ngôn ngữ học có khá nhiều phương pháp phân tích câu dựa vào các yếu tố tham giacấu thành câu trên các bình diện khác nhau. Chúng tôi nhận thấy hình thức cầu khiến trong câutiếng Nhật có những trường hợp tương đồng và cả không tương đồng với câu tiếng Việt nên đã gâynên nhiều ngộ nhận, dẫn đến việc người học tiếng Nhật chưa thể hoàn toàn ứng dụng được trongthực tế. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi muốn đi vào xem xét các vai nghĩa xuất hiện trong hìnhthức sai khiến của câu tiếng Nhật dựa trên những nghiên cứu về mặt vai nghĩa và phương phápphân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể.Từ khóa: Câu cầu khiến, mục đích phát ngôn, tham tố vị từ,vai nghĩa, vị từ - tham thể.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỮU QUAN1.1 Khái niệm vai nghĩaTheo C.J. Fillmore, một sự tình gồm một vị từ trung tâm và quây quần quanh nó là các ngữ đoạnbiểu thị những cách ngữ nghĩa hay vai nghĩa (semantic role) nào đó: “Ý niệm về cách bao gồm mộttập hợp khái niệm phổ quát, được giả định là bẩm sinh, xác định những kiểu tri nhận nào đó củacon người về những sự tình đang diễn ra quanh họ, tri nhận những vấn đề như ai thực hiện nó, nóxảy ra đối với ai và cái gì thay đổi” (Fillmore 1968). [3:p41]Trong khuôn khổ bài viết chúng tôi chỉ tập trung đi vào xem xét các vai nghĩa phổ biến có tronghình thức câu cầu khiến: chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, đối thể, tạo thể, bị thể, tác thể.1.2 Khái niệm câu cầu khiến (shieki – 使役) trong tiếng NhậtÝ nghĩa cơ bản của câu cầu khiến là “một người nào đó ra một mệnh lệnh, chỉ thị hay một yêu cầuđể cho người khác làm theo”. [14:p190]Tuy nhiên mối quan hệ giữa hình thức của câu với nghĩa và mục đích sử dụng của nó không phải làquan hệ một đối một. Trong ngôn ngữ nào cũng có hiện tượng một hình thức câu được sử dụngnhằm thực hiện nhiều mục đích phát ngôn khác nhau. Hình thức cầu khiến trong tiếng Nhật cũngnằm trong số đó. Hiện nay những ý nghĩa của hình thức cầu khiến trong tiếng Nhật được giảng dạyphổ biến ở Việt Nam là sai khiến, cho phép, tác động tâm lý. Tuy nhiên, theo “Từ điển mẫu câutiếng Nhật”, khi sử dụng trong thực tế hình thức cầu khiến còn được phân loại thành 8 mục đíchphát ngôn khác nhau: Ép buộc (強制), chỉ thị (指示), không can thiệp (放任), cho phép (許可), bỏmặc (放置), chăm sóc (介護), tự trách (自責), nguyên nhân (原因) [14:p190] 25131.3 Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thểTrong nghiên cứu ngôn ngữ hiện nay câu có thể được phân tích theo nhiều phương pháp khácnhau dựa trên các bình diện kết học, nghĩa học, dụng học trong đó phổ biến là bốn phương pháp:theo cấu trúc chủ – vị (ngữ pháp truyền thống); theo cấu trúc vị từ – tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa);theo cấu trúc đề – thuyết (ngữ pháp chức năng); cấu trúc cái cho sẵn – cái mới (lý thuyết phân đoạnthực tại).Để phân tích được câu theo phương pháp này, trước hết phải xác định được vị từ trung tâm, sau đóxác định các tham thể bắt buộc xoay xung quanh vị từ đó, cuối cùng là xác định các tham thể mởrộng.Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ – tham thể có ưu thế sau: Các thành tố trong cấutrúc vị từ – tham thể phản ánh sự tương ứng về nghĩa của chúng với các sự vật trong thực tế kháchquan. Toàn bộ nội dung câu phản ánh một sự tình của thế giới ấy. Thông qua cấu trúc này, ta hiểuhơn về sự gắn bó giữa ngôn ngữ học với cuộc sống con người. Phương pháp phân tích câu theocấu trúc vị từ – tham thể có hạn chế là không quan tâm đến các hư từ. Vì vậy, mối quan hệ giữa cáctừ trong câu đôi khi không được làm rõ. Đặc biệt, cấu trúc này không phân tích được cạn kiệt cácthành phần trong câu, không làm rõ được thành phần định ngữ có vai trò gì trong cấu trúc nghĩa sựvật. [6]2 CÁC VAI NGHĨA ĐẶC TRƯNG CỦA MỤC ĐÍCH PHÁT NGÔN2.1 Vai nghĩa ép buộc – 強制 (Kyosei)Bao gồm các vai nghĩa: chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, tác thể, bị thể, đối thể. Đây cũng chínhlà đặc trưng của mục đích phát ngôn này được biểu thị thông qua các vai nghĩa xuất hiện.Ví dụ 1: 犯人は銀行員に現金を用意させた。[14:p190] 犯人 銀行員 現金 用意させる Chủ thể sai khiến Đối thể sai khiến Đối thể2.2 Vai nghĩa chỉ thị – 指示 (Shiji)Bao gồm các vai nghĩa: Chủ thể sai khiến, đối thể sai khiến, đối thể, tạo thể.Ví dụ 2: 教師が学生に本を読ませた。[14:p190] 親 学生 本 読ませる Chủ thể sai khiến Đối thể sai khiến Đối thể25142.3 Vai nghĩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vai nghĩa trong câu cầu khiến tiếng Nhật câu cầu khiến Tham tố vị từ Vị từ - tham thể Ngữ pháp câu tiếng Nhật Ngôn ngữ họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn: Dẫn luận ngôn ngữ học - PGS.TS Vũ Đức Nghiệu
11 trang 600 2 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 2 - Nguyễn Thiện Giáp
56 trang 182 0 0 -
Các từ thường gặp : Cách dùng NEITHER
4 trang 175 0 0 -
Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ trong tiếng Việt và tiếng Anh
17 trang 168 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
Ngữ pháp cơ bản –Đảo ngữ (Inversions)
4 trang 160 0 0 -
Nghiên cứu ngôn ngữ học: Phần 2
114 trang 116 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 trang 97 0 0 -
Phiên âm tên nước ngoài – xem vài biển đường ở Hà Nội
9 trang 96 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt
27 trang 92 0 0