Danh mục

Các vấn đề chung về quỹ đầu tư

Số trang: 40      Loại file: doc      Dung lượng: 654.50 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (40 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Các vấn đề chung về quỹ đầu tư" sẽ giúp các bạn tìm hiểu về quỹ đầu tư, phân loại quỹ đầu tư, hoạt động quỹ đầu tư, các công ty quản lý quỹ đầu tư,...Cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết nhé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các vấn đề chung về quỹ đầu tư Phần I: Các vấn đề chung về quỹ đầu tư I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quỹ đầu tư 1. Khái niệm Quỹ đầu tư là một định chế tài chính phi ngân hàng huy động vốn bằng hình th ức chung v ốn đầu tư hay là một tập hợp vốn đa sở hữu từ đóng góp của những cá nhân hay t ổ ch ức có ti ền muốn cùng nhau đầu tư nhằm tăng cường tính chuyên nghi ệp c ủa vi ệc đ ầu t ư. Qu ỹ s ẽ do các chuyên gia đầu tư, đại diện cho các nhà đầu tư, thực hiện đầu t ư vào m ột danh m ục tài s ản (danh mục đầu tư) được thiết kế theo chính sách của quỹ. Theo Luật Chứng khoán 2006, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ v ốn góp c ủa nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán ho ặc các d ạng tài s ản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền ki ểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. 2. Đặc điểm Quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành đa số vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Quỹ có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngoài vi ệc chủ yếu đầu tư vào ch ứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh v ực khác nh ư góp vốn, kinh doanh bất động sản ... Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư đã uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu t ư ch ứng khoán t ừ s ố v ốn c ủa quỹ. Quỹ cũng cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ giám sát, giúp đ ỡ qu ỹ hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý. Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của quỹ tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. 3. Vai trò của quỹ đầu tư Vai trò của quỹ đầu tư thường thể hiện ở những khía cạnh sau: • Góp phần huy động vốn cho phát triển nền kinh tế nói chung và vào sự phát tri ển c ủa thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư. • Góp phần ổn định thị trường thứ cấp thông qua ho ạt động đầu t ư chuyên nghi ệp v ới các phương pháp khoa học. • Tăng cường khả năng quản trị công ty. • Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tế hoá thị trường vốn. Đối với nhà đầu tư: • Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư. • Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận. • Được quản lý chuyên nghiệp. • Bảo vệ nhà đầu tư: hoạt động của quỹ được điều chỉnh và giám sát chặt chẽ b ởi các cơ quan thẩm quyền, tài sản của quỹ được giảm sát bởi ngân hàng giám sát và báo cáo định kỳ. • Dễ dàng rút vốn đầu tư và đôi khi có sự tham gia đặc quyền: phần lớn ch ứng khoán của quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung m ột cách d ễ dàng, nhà đ ầu t ư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán trong danh m ục đ ầu t ư mà quỹ đã lựa chọn. • Lựa chọn rộng rãi hơn: các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ có mục tiêu phù h ợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mình. Đối với các công ty: các quý đầu tư giúp họ cải thiện việc tiếp cận đối với các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt hơn, cũng nh ư sự ti ếp c ận các nguồn vốn dài hạn dễ hơn. Đối với chính phủ: các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không c ố đ ịnh, đa d ạng hoá s ở hữu, các kỹ năng phát triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giá c ổ ph ần cao h ơn và nh ờ đó thúc đảy các công ty trong nước phát triển. II. Phân loại quỹ đầu tư 1. Theo phương thức huy động vốn 1.1. Quỹ đại chúng Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đại chúng có 2 loại là quỹ đóng và quỹ mở: • Quỹ đóng: là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng ch ỉ qu ỹ s ẽ đ ược niêm y ết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán đ ể thu h ồi v ốn c ổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. • Quỹ mở: là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Loại quỹ này có số vốn và số thành viên luôn bi ến động. Với hình thức này, các giao dịch mua bán chứng chỉ qu ỹ đ ược th ực hi ện tr ực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức qu ỹ m ở th ường ch ỉ xu ất hiện ở những quốc gia có nền kinh tế và thị trường ch ứng khoán phát tri ển nh ư M ỹ, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản ... Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng: Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hi ện trong th ời h ạn 90 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hi ệu l ực. Qu ỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất 100 nhà đ ầu t ư, không k ể nhà đ ầu t ư ch ứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 t ỷ đồng Việt Nam. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư ph ải đ ược phong to ả t ại m ột tài kho ản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không đ ược s ử d ụng cho đ ến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo U ỷ ban Chứng khoán Nhà n ước k ết quả huy động vốn có xác ...

Tài liệu được xem nhiều: