Các bệnh dịch do vi khuẩn, virut thường bùng phát khi gặp điều kiện thời tiết và môi trường gây bệnh thuận lợi, vì thế mùa hè luôn là điểm nóng của nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, một trong số đó là bệnh tay chân miệng do các virut đường ruột gây ra. Đây là thời điểm bệnh “đến hẹn lại lên”, do vậy các bậc cha mẹ cần có những hiểu biết cơ bản để phòng ngừa và chăm sóc trẻ tốt hơn......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các virut gây bệnh tay chân miệng Nguồn: vietgioitinh.net Các virut gây bệnh tay chân miệng Các bệnh dịch do vi khuẩn, virut thường bùng phát khi gặp điều kiện thời tiết vàmôi trường gây bệnh thuận lợi, vì thế mùa hè luôn là điểm nóng của nhiều bệnh truyềnnhiễm nguy hiểm, một trong số đó là bệnh tay chân miệng do các virut đường ruột gâyra. Đây là thời điểm bệnh “đến hẹn lại lên”, do vậy các bậc cha mẹ cần có những hiểubiết cơ bản để phòng ngừa và chăm sóc trẻ tốt hơn. Các dấu hiệu bệnh đặc biệt chú ý Tổn thương trong bệnh tay chân miệng. Bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng sốt, kém ăn, mệt mỏi và thường đauhọng nhẹ. Đặc biệt, bệnh rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác như viêm da bóng nướcdo nhiễm khuẩn, bệnh do nhiễm siêu vi hoặc bệnh thủy đậu. Trong 1 - 2 ngày sẽ xuấthiện những nốt hồng ban đường kính vài milimet nổi trên nền da bình thường, sau đótrở thành bóng nước. Ở miệng có dạng vết loét, có đường kính từ 4 - 8mm, thường ởphía trong miệng, ở trên lưỡi, tại vòm miệng hoặc ở lợi răng làm trẻ nuốt đau. Vớitriệu chứng này, cha mẹ thường nhầm lẫn với bệnh viêm loét miệng thông thường.Những bóng nước ngoài da thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, cẳng chânhoặc ở cánh tay. Bệnh lây truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp với nướcmũi, miệng, nước bọt, dịch của mụn rộp hoặc phân của người nhiễm. Trẻ nhũ nhi có thể có ban dạng sẩn vùng mông hoặc nơi quấn tã lót. Trong giaiđoạn cấp, ngoài những dấu hiệu trên, đôi khi bệnh kèm theo triệu chứng như hạch ởcổ, hạch dưới hàm, ho, sổ mũi, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Trong giai đoạn diễn tiến,khi siêu vi gây bệnh xâm nhập hệ thần kinh trung ương, sẽ xuất hiện triệu chứng rốiloạn tri giác như lơ mơ, ly bì, mê sảng hay co giật. Nhận dạng các tác nhân gây bệnh Là virut thuộc nhóm enteroviruses (virut đường ruột). Tác nhân thường làcoxsackievirus A16, enterovirus 71 hoặc một loại virut khác trong nhóm enteroviruses.Nhóm virut đường ruột (enterovirus) gồm: polioviruses, coxsackieviruses, echovirusesvà các enteroviruses khác. Coxsackievirus A16: Virut Coxsackie lần đầu tiên được phân lập trong phânngười tại thị trấn Coxsackie, New York, năm 1948 bởi G. Dalldorf. Virut này thuộc họPicornaviridae chủng Enterovirus. Virut Coxsackie thuộc một phân nhóm củaEnterovirus, chỉ có một chuỗi ribonucleic acid (RNA) làm vật liệu di truyền.Enterovirus cũng được xếp vào nhóm picornaviruses (nghĩa là virut có chuỗi RNAnhỏ)... Virut Coxsackie phân thành 2 nhóm A và B. Nhóm A: gây hoại tử cơ và tửvong. Virut týp A (chủ yếu serotype A 16) gây herpangina (các mụn nước ở họng, hầu,tay, chân). Bệnh tay chân miệng là tên thường gọi của bệnh nhiễm virut này. Bệnhthường xảy ra ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi, người lớn vẫncó thể bị. Týp A còn gây viêm kết mạc. Nhóm B: gây tổn thương nội tạng nhưng tìnhtrạng ít nặng hơn. Virut týp B gây tình trạng đau màng phổi, biểu hiện bằng sốt, đaungực, đau bụng, nhức đầu trong vòng từ 2 - 12 ngày, còn được gọi là bệnh Bornholm.Virut có tất cả 24 týp huyết thanh (có kháng nguyên khác nhau trên bề mặt virut).Virut Coxsackie nhiễm vào tế bào của ký chủ và làm vỡ tế bào (lysis). Cả 2 týp virut Avà B có thể gây viêm màng não, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim nhưng thường ítgặp. Enterovirus 71(EV71): Nếu là do virut Coxsackie A16 gây ra thì thường bệnh ởdạng nhẹ và tự khỏi không cần điều trị trong khoảng từ 7 - 10 ngày. Hiếm khi có biếnchứng viêm màng não virut. Nhưng nếu là do enterovirus 71 thì nguy hiểm hơn, bởibệnh có thể gây viêm màng não, viêm não, liệt... dễ dẫn đến tử vong nếu phát hiện vàđiều trị muộn. Bệnh lây từ người sang người thông qua tiếp xúc trực tiếp với các chấttiết mũi họng, nước bọt, dịch của bọng nước, phân của người bệnh. Tuần lễ đầu tiênsau khi phát bệnh là lúc dễ lây nhiễm nhất. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 10 tuổi song người lớn cũng có thể mắc. Tất cảmọi người đều có nguy cơ nhưng không phải ai bị lây cũng mắc bệnh. Trẻ em, thiếuniên dễ mắc bệnh bởi vì chưa có kháng thể và miễn dịch từ những lần tiếp xúc trướcđây. Sau khi nhiễm bệnh sẽ có miễn dịch bảo vệ nhưng bệnh nhân có thể bị mắc lạinếu nhiễm loại virut gây bệnh loại khác. Đây là một trong những bệnh gây đau miệng.Cần chẩn đoán phân biệt với nhiễm herpes gây viêm miệng và nướu răng. Các bác sĩlâm sàng có thể phân biệt với các bệnh gây đau miệng khác thông qua tuổi mắc bệnh,dấu hiệu của bệnh, khám thấy ban và đau. Thực hiện nghiêm các biện pháp vệ sinh Virut Coxsackie týp 19 gây bệnh tay chân miệng. Là bệnh do virut gây ra nên không có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng để giảmthiểu những biến chứng gia đình nên đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế nếu thấy trẻ có biểuhiện bệnh để điều trị kịp thời. Cách xử trí thông thường là nghỉ ngơi, uống nhiều nước,điều trị triệu chứng như dùng thuốc hạ sốt, giảm đau như acetaminophen hayibuprofen. Sốt ...