Danh mục

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.65 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở lý thuyết mua hàng tổ chức, kết quả của Bharadwaj về tầm quan trọng của tiêu chuẩn chọn nhà cung cấp, mối quan hệ giữa mua và bán trong quan hệ thương mại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh QUẢN LÝ - KINH TẾ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH FACTORS AFFECTING THE ENTERPRISES’ DECISION ON BUYING ACCOUNTING SOFTWARE IN HO CHI MINH CITY ThS. Nguyễn Hoàng Hưng Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 28/11/2018 Ngày phản biện đánh giá: 18/12/2018 Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2018 Tóm tắt: Trên cơ sở lý thuyết mua hàng tổ chức, kết quả của Bharadwaj về tầm quan trọng của tiêu chuẩn chọn nhà cung cấp, mối quan hệ giữa mua và bán trong quan hệ thương mại. Đồng thời kết hợp đặc trưng phần mềm kế toán, thực tế ngành phần mềm Việt Nam, mô hình nghiên cứu được đề xuất để tìm hiểu ý kiến khách hàng về việc đánh giá tầm quan trọng của yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua phần mềm kế toán của doanh nghiệp tại TP.HCM. Phương pháp được thực hiện trong nghiên cúu này, gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính tiến hành bằng kỹ thuật thảo luận trực tiếp với 8 đối tượng làm việc tại các Công ty: Nhà nước, DNTN, TNHH, Cổ phần, Liên doanh, 100% vốn nước ngoài nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của tổ chức. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy mô hình đề nghị cũng là mô hình chính thức để tìm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua phần mềm kế toán của doanh nghiệp. Có 32 biến quan sát được đưa vào nghiên cứu định lượng với Likert 5 điểm và 11 biến quan sát với thang đo định danh để tìm hiểu về thông tin của khách hàng và việc sử dụng phần mềm kế toán. Số bảng câu hỏi hợp lệ cho nghiên cứu định lượng này là 261, dữ liệu thu thập xử lý bằng SPSS. Theo thống kê mô tả, phần mềm kế toán được mua nhiều nhất là loại do công ty sản xuất phần mềm trong nước phát triển theo yêu cầu, sau đó là loại thiết kế sẵn của công ty sản xuất phần mềm trong nước. Đối tượng quyết định mua phần mềm kế toán đó là ban giám đốc và bộ phận sử dụng phần mềm. Kiểm định độ tin cậy thang đo dùng trong nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp sau khi bỏ đi 1 biến do không đạt tiêu chuẩn về mặt thống kê. Phân tích nhân tố 31 biến quan sát có 2 biến bị loại do không đạt yêu cầu, 29 biến còn lại được rút trích thành 7 nhân tố với tổng phương sai trích 70.634%, tức là 7 nhân tố đầu tiên giải thích được 70.634% sự biến thiên của dữ liệu. Mức độ quan trọng của các nhân tố mới rút trích được sắp xếp theo trình tự sau: (1) Chất lượng phần mềm, (2) Dịch vụ khách hàng, (3) Chính sách bán hàng, (4) Quan hệ trong kinh doanh, (5) Hoạt động giao hàng, (6) Tiện ích của phần mềm, (7) Thương hiệu sản phẩm. 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Để tìm hiểu giữa các khách hàng khác nhau có sự khác biệt về đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hay không, nghiên cứu tiến hành phân tích phương sai cho 4 nhân tố có giá trị trung bình của điểm nhân tố cao trong 7 nhân tố rút trích: Chất lượng phần mềm, Dịch vụ khách hàng, Chính sách bán hàng, Quan hệ trong kinh doanh với từng biến yếu tố có liên quan đến đặc điểm và cấu trúc của tổ chức gồm: Loại hình doanh nghiệp, Đối tượng quyết định mua phần mềm, và Vị trí công tác. 1. GIỚI THIỆU Từ khi chính sách mở cửa ra đời cùng công cuộc CNH-HĐH đến nay Việt Nam đang phát triển với tốc độ khá cao. Sự phát triển này có đóng góp to lớn từ các công ty dưới nhiều hình thức. Các công ty này đang phát triển về số lượng lẫn quy mô và ngày càng đưa nhiều công nghệ vào hoạt động. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam có bước khởi đầu từ doanh nghiệp gia đình, quản lý kinh doanh theo kiểu truyền thống bằng sổ sách đơn giản. Khi lớn mạnh thì cách quản lý sổ sách đơn giản như trước không phù hợp. Vì thế, việc ứng dụng phần mềm kế toán vào quản lý của các công ty này đang được tiến hành. Hầu hết công ty nước ngoài ở Việt Nam đều dùng phần mềm kế toán được viết bởi công ty ở nước ngoài. Song, điều kiện Việt Nam có khác biệt về chính sách, chế độ nên các phần mềm này không phù hợp nữa. Đặc biệt, khi công ty nước ngoài liên doanh với Việt Nam, việc quản lý phải thay đổi để phù hợp với hai bên, từ đó yêu cầu sửa đổi hay dùng phần mềm mới là thiết yếu. Việc cổ phần hóa đang thực hiện và khi cổ phần thì không còn chờ bao cấp mà tự vận động. Vì vậy, nhu cầu ứng dụng phần mềm kế toán để đạt mục tiêu quản lý ở các công ty này được xem xét thật nghiêm túc. Như vậy, phân tích trên đã cho thấy, nhu cầu dùng phần mềm kế toán trong quản lý ở các công ty Việt Nam là rất lớn. Nhu cầu phần mềm kế toán là vậy nhưng khi Việt Nam hội nhập với thế giới thì doanh nghiệp đối mặt với áp lực của môi trường kinh doanh cạnh tranh và luôn thay đổi về công nghệ nên để tồn tại phải làm hài lòng khách hàng. Tức là doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu khách hàng về sản phẩm, từ đó hiểu rõ xu hướng mua của khách hàng. Đồng thời, các doanh nghiệp phải củng cố khả năng cạnh tranh và nâng cao năng lực hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất đòi hỏi của khách hàng. Trước tình hình trên, đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM” được thực hiện nhằm tìm hiểu yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua sản phẩm của khách hàng. 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, đặc biệt là lý thuyết về hành vi mua hàng của tổ chức. Đồng thời tham khảo thêm các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam liên quan đến việc mua hàng của tổ chức cùng với thực tế trong ngành phần mềm Việt Nam và nét đặc trưng riêng của phần mềm kế toán, mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất cho nghiên cứu này bao gồm 6 yếu tố đó chính là: (1) Chất lượng sản phẩm, (2) Giá cả sản phẩm, (3) Hoạt động giao hàng, (4) Dịch vụ khách hàng, (5) Thương hiệu sản phẩm, và (6) Quan hệ trong kinh doanh. 3 ...

Tài liệu được xem nhiều: