Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm tại ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.76 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm tại ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm tại ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(101).2016 133 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DETERMINANTS OF CAPITAL STRUCTURE - AN EMPIRICAL ANALYSIS OF LISTED FOOD COMPANIES oN VIETNAM'S STOCK MARKET Bùi Ngọc Toản Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM; buitoan.hui@gmail.com Tóm tắt - Có khá nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn. Cấu trúc Abstract - Capital structure/ leverage level of the firm is determined vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, xác by several factors. Proper capital structure enables the firm to định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn là hết sức cần thiết. Bài achieve better performance and ensures the sustainability in its nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các operation. Therefore it is necessary to identify factors that contribute doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam. Tác giả đã sử dụng dữ to the firms’ capital structure. This paper examines capital structure liệu của 27 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường determinants of food companies in Vietnam. The author uses panel chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014. Nghiên cứu áp dụng data of 27 food companies listed on Vietnam's stock market during các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm: phương pháp 2010-2014. The research applies the panel data regression models, Pooled Regression (OLS), Fixed effects model (FEM) và Random including the Pooled Regression Model (Ordinary Least Squares - effects model (REM). Sau đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp bình OLS), the Fixed Effect Model (FEM) and the Random Effect Model phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để đảm bảo tính vững và (REM). Next, the research employs the Feasible Generalized Least hiệu quả của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng Squares (FGLS) technique to ensure the viability and effectiveness trưởng doanh nghiệp (Growit), tỷ lệ thanh khoản (Liqit), cơ cấu tài sản of the research model. The results reveal that growth (Growit), (Tangit), khả năng sinh lợi (Roait) có tác động đến cấu trúc vốn. Kết liquidity (Liqit), Tangibility (Tangit), profitability (Roait) are correlated quả này có giá trị đối với nhà quản lý tại các doanh nghiệp. with capital structure (Levit). This result is of value to firm managers. Từ khóa - cấu trúc vốn; nợ; yếu tố ảnh hưởng; ngành thực phẩm; Key words - Capital Structure; debt; determinants; food Việt Nam. companies; Viet Nam. 1. Đặt vấn đề 2. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam là một trong những quốc gia có mức tăng 2.1. Mô hình nghiên cứu trưởng tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh nhất trong khu vực Cấu trúc vốn được định nghĩa là một thuật ngữ tài chính Châu Á. Với sự phục hồi của nền kinh tế, mức độ đô thị nhằm mô tả tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Việc hóa nhanh, sức tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam sẽ tăng nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn đã được nhiều trong thời gian tới. Đây là ngành công nghiệp đang khá nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu tại các nền kinh tế rất tiềm năng và đầy triển vọng. Bên cạnh đó, việc hội nhập và khu vực khác nhau, dưới đây là phần tóm lược nội dung kinh tế và đặc biệt là sự kiện tham gia Hiệp định TPP (Hiệp của một số nghiên cứu: định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương) Banchuenvijit (2009) đã thực hiện nghiên cứu với dữ đã mở ra rất nhiều cơ hội cho Việt Nam khi tiếp cận với thị liệu của 81 doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng trường xuất khẩu rộng lớn, trong đó xuất khẩu các mặt hàng khoán Thái Lan giai đoạn 2004-2008. Kết quả nghiên cứu thực phẩm là thế mạnh của nước ta. Do đó, tác giả lựa chọn cho rằng khả năng sinh lợi và cơ cấu tài sản có tác động ngành Thực phẩm để phân tích. Việc lựa chọn phân tích ngược chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. một ngành sẽ giúp tác giả đưa ra được kết quả nghiên cứu với những nét đặc thù của ngành, từ đó mang lại giá trị thiết Trong một nghiên cứu khác, Prahalathan (2010) đã tiến thực hơn so với việc phân tích một cách chung chung với hành xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của dữ liệu của tất cả các ngành nghề. 19 doanh nghiệp sản xuất ở Sri Lanka trong giai đoạn 2003- 2007. Kết quả nghiên cứu cho rằng cơ cấu tài sản tác động Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của cùng chiều lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp. doanh nghiệp là một trong những công việc có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Bayeh (2011) khi nghiên cứu dữ liệu của các doanh Điều này không nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm tại ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 4(101).2016 133 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DETERMINANTS OF CAPITAL STRUCTURE - AN EMPIRICAL ANALYSIS OF LISTED FOOD COMPANIES oN VIETNAM'S STOCK MARKET Bùi Ngọc Toản Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM; buitoan.hui@gmail.com Tóm tắt - Có khá nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn. Cấu trúc Abstract - Capital structure/ leverage level of the firm is determined vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, xác by several factors. Proper capital structure enables the firm to định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn là hết sức cần thiết. Bài achieve better performance and ensures the sustainability in its nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các operation. Therefore it is necessary to identify factors that contribute doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam. Tác giả đã sử dụng dữ to the firms’ capital structure. This paper examines capital structure liệu của 27 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường determinants of food companies in Vietnam. The author uses panel chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014. Nghiên cứu áp dụng data of 27 food companies listed on Vietnam's stock market during các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm: phương pháp 2010-2014. The research applies the panel data regression models, Pooled Regression (OLS), Fixed effects model (FEM) và Random including the Pooled Regression Model (Ordinary Least Squares - effects model (REM). Sau đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp bình OLS), the Fixed Effect Model (FEM) and the Random Effect Model phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để đảm bảo tính vững và (REM). Next, the research employs the Feasible Generalized Least hiệu quả của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng Squares (FGLS) technique to ensure the viability and effectiveness trưởng doanh nghiệp (Growit), tỷ lệ thanh khoản (Liqit), cơ cấu tài sản of the research model. The results reveal that growth (Growit), (Tangit), khả năng sinh lợi (Roait) có tác động đến cấu trúc vốn. Kết liquidity (Liqit), Tangibility (Tangit), profitability (Roait) are correlated quả này có giá trị đối với nhà quản lý tại các doanh nghiệp. with capital structure (Levit). This result is of value to firm managers. Từ khóa - cấu trúc vốn; nợ; yếu tố ảnh hưởng; ngành thực phẩm; Key words - Capital Structure; debt; determinants; food Việt Nam. companies; Viet Nam. 1. Đặt vấn đề 2. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam là một trong những quốc gia có mức tăng 2.1. Mô hình nghiên cứu trưởng tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh nhất trong khu vực Cấu trúc vốn được định nghĩa là một thuật ngữ tài chính Châu Á. Với sự phục hồi của nền kinh tế, mức độ đô thị nhằm mô tả tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Việc hóa nhanh, sức tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam sẽ tăng nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn đã được nhiều trong thời gian tới. Đây là ngành công nghiệp đang khá nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu tại các nền kinh tế rất tiềm năng và đầy triển vọng. Bên cạnh đó, việc hội nhập và khu vực khác nhau, dưới đây là phần tóm lược nội dung kinh tế và đặc biệt là sự kiện tham gia Hiệp định TPP (Hiệp của một số nghiên cứu: định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương) Banchuenvijit (2009) đã thực hiện nghiên cứu với dữ đã mở ra rất nhiều cơ hội cho Việt Nam khi tiếp cận với thị liệu của 81 doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng trường xuất khẩu rộng lớn, trong đó xuất khẩu các mặt hàng khoán Thái Lan giai đoạn 2004-2008. Kết quả nghiên cứu thực phẩm là thế mạnh của nước ta. Do đó, tác giả lựa chọn cho rằng khả năng sinh lợi và cơ cấu tài sản có tác động ngành Thực phẩm để phân tích. Việc lựa chọn phân tích ngược chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. một ngành sẽ giúp tác giả đưa ra được kết quả nghiên cứu với những nét đặc thù của ngành, từ đó mang lại giá trị thiết Trong một nghiên cứu khác, Prahalathan (2010) đã tiến thực hơn so với việc phân tích một cách chung chung với hành xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của dữ liệu của tất cả các ngành nghề. 19 doanh nghiệp sản xuất ở Sri Lanka trong giai đoạn 2003- 2007. Kết quả nghiên cứu cho rằng cơ cấu tài sản tác động Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của cùng chiều lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp. doanh nghiệp là một trong những công việc có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Bayeh (2011) khi nghiên cứu dữ liệu của các doanh Điều này không nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấu trúc vốn Doanh nghiệp ngành thực phẩm Thị trường chứng khoán Việt Nam Tỷ lệ thanh khoản Cơ cấu tài sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 328 0 0
-
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 267 0 0 -
10 trang 196 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
11 trang 189 0 0
-
66 trang 176 0 0
-
32 trang 163 0 0
-
59 trang 118 0 0
-
10 trang 103 0 0
-
13 trang 99 2 0