Danh mục

Cách ăn các sản phẩm từ sữa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.23 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cách ăn các sản phẩm từ sữa Phômai, bơ, sữa chua, kem lạnh… rất phổ biến trong chế độ ăn nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng có lợi nhất cho sức khoẻ. Thực tế thăm khám dinh dưỡng đã ghi nhận nhiều trường hợp dùng tuỳ tiện các thực phẩm này khiến tình trạng sức khoẻ xấu đi.Sữa là thực phẩm giàu dinh dưỡng vì cung cấp một lượng lớn dưỡng chất. Trong sữa bò tươi có hơn 100thành phần. Hai ly sữa tươi toàn phần cung cấp khoảng 23g carbohydrate, 16,3g chất béo, 16g protein, 3,5g...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách ăn các sản phẩm từ sữa Cách ăn các sản phẩm từ sữaPhômai, bơ, sữa chua, kem lạnh… rất phổ biến trongchế độ ăn nhưng không phải ai cũng biết cách sửdụng có lợi nhất cho sức khoẻ.Thực tế thăm khám dinh dưỡng đã ghi nhận nhiềutrường hợp dùng tuỳ tiện các thực phẩm này khiếntình trạng sức khoẻ xấu đi.Sữa là thực phẩm giàu dinh dưỡng vì cung cấp mộtlượng lớn dưỡng chất. Trong sữa bò tươi có hơn 100thành phần. Hai ly sữa tươi toàn phần cung cấpkhoảng 23g carbohydrate, 16,3g chất béo, 16gprotein, 3,5g khoáng chất, một số vitamin tan trongnước và vitamin tan trong chất béo. Ngoài công nănglàm thức uống ngon, sữa còn là nguyên liệu để làm racác loại bánh, xúp, nước xốt… và đặc biệt là nhiềuchế phẩm giàu dinh dưỡng.“Nội soi” dưỡng chất các món sữaSữa lên men (sữa chua, yaourt):là sữa được cấy vikhuẩn có lợi cho đường ruột (để lên men axit lactic),giúp cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong đườngruột. Nhiều người khi dùng kháng sinh bị tiêu chảy,đau bụng hoặc đầy hơi chính là do kháng sinh làmmất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Ăn những thựcphẩm giàu men vi sinh trong thời gian uống khángsinh sẽ giúp tránh các tác dụng phụ này. Sữa chuacòn giàu dinh dưỡng với chất đạm giá trị sinh họccao, giàu vitamin, chất khoáng, đặc biệt rất giàucanxi và kali.Phômai: sản xuất bằng cách cho sữa tiếp xúc với sựlên men vi khuẩn đặc biệt và/hoặc xử lý với enzymesđể làm đặc một số protein. Hương đặc trưng củaphômai do vi khuẩn phát triển, sự tạo axit trongphômai cũng do vi khuẩn, mốc phát triển trong giaiđoạn xử lý. Phômai rất giàu canxi, chất đạm,phốtpho, kẽm, vitamin A, vitamin B12.Kem lạnh: chứa hầu hết milk solids (16 – 24%): béosữa, nonfat milk solids, đường, hương, chất ổn định.Bơ:làm từ kem, chứa 80 – 82% béo, 14 – 16% nước,0 – 4% muối, 0,1 – 1% bơ đông. Phân loại: AA (tốtnhất), A, B, C (kém nhất) tuỳ mùi vị, màu, muối.Sữa đặc có đường:làm bằng cách lấy đi 60% nước từsữa toàn phần và thêm đường ngọt như sucrose, độngọt 40 – 45%, đủ để tránh hỏng. Do sữa đặc cóđường chứa nhiều đường tinh nên không được xem làsản phẩm dinh dưỡng dùng thường xuyên.Sữa bột: gồm sữa bột không béo (lấy nước từ sữakhông béo tiệt trùng. Quy định béo sữa không quá1,5% trọng lượng. Ngoại trừ mất một ít vitamin C,B1, B12, biotin, quá trình chế biến không ảnh hưởngđáng kể lên giá trị dinh dưỡng. Do ít độ ẩm nên sữacó thể dự trữ lâu), sữa bột nguyên kem (lấy nước từsữa bột nguyên kem tiệt trùng. Ngoại trừ mất 20%vitamin C, 30% vitamin B6, 30% vitamin B1, quátrình chế biến không ảnh hưởng đáng kể lên giá trịdinh dưỡng. Sự hư hỏng của sữa này là do thay đổivề oxy hoá chất béo. Mức độ ổn định của sản phẩmcó thể tăng bởi cách thức đóng gói.Không phải ai dùng cũng bổSữa và sản phẩm từ sữa là những thực phẩm bổdưỡng, rất cần thiết cho mọi người. Tuy nhiên khôngphải ai dùng cũng có hiệu quả như nhau, phải tuỳ độtuổi, tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ từng ngườimà chọn loại sữa và các chế phẩm từ sữa để sử dụng.Phụ nữ mang thai và cho con bú:sữa và sản phẩm từsữa rất quan trọng, giúp cung cấp lượng canxi cầnthiết cho sự phát triển xương và răng của thai nhi.Nên tránh dùng sữa chưa qua tiệt trùng. Phụ nữ mangthai và cho con bú cần 1.000mg canxi/ngày, tươngứng 850ml sữa tươi.Trẻ em và người trưởng thành:nên cho trẻ bú mẹhoàn toàn trong sáu tháng đầu. Nếu vì lý do nào đótrẻ không được bú mẹ thì phải được bú bằng sữa bộtcông thức (chế biến từ sữa bò) phù hợp tháng tuổi.Từ tuổi ăn giặm trở đi, trẻ cũng cần được cung cấpsữa khoảng 50% nhu cầu năng lượng và dưỡng chất.Sữa bò tươi không phù hợp cho trẻ dưới 12 tháng vìcác dưỡng chất không cân bằng nhu cầu của trẻ.Những sản phẩm từ sữa như phômai, bánh flan… cóthể bổ sung trong bữa ăn cho trẻ từ sáu tháng trở lên.Từ 12 tháng, trẻ có thể uống sữa tươi hoặc sữa bộtcho trẻ trên 12 tháng. Trẻ nên dùng sữa có chất béotoàn phần cho đến tối thiểu hai tuổi.Sau hai tuổi, tuỳ tình trạng dinh dưỡng, trẻ có thểchuyển sang uống sữa giảm béo như thức uống chínhkéo dài đến khi ăn được các thức ăn khác một cáchcân bằng và tăng trưởng tốt. Không nên cho trẻ uốngsữa gầy hoặc chỉ có 1% chất béo tối thiểu đến lúc trẻnăm tuổi vì trẻ sẽ không nhận đủ vitamin A và nănglượng. Người trưởng thành cần 700mg canxi/ngày,nên uống hai ly sữa kết hợp chế độ ăn giàu canxi.Người có bệnh mãn tính:như béo phì, cao huyết áp,đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá mỡ, tăngcholesterol… nên chọn sữa và các sản phẩm từ sữakhông béo, không đường.Người cao tuổi:nhu cầu canxi ở người 50 tuổi trở lênlà 1.000mg/ngày. Nên chọn sữa và các sản phẩm từsữa giảm béo, ít đường và tăng cường canxi.Người kém dung nạp đường lactose: người kém dungnạp đường lactose nên chọn sữa và các sản phẩm từsữa không có đường này. ...

Tài liệu được xem nhiều: