Cách ăn đào khoa học nhất.
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Một số món ăn - bài thuốc từ đào Đào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Dùng trợ tiêu hoá, kiện vị, nhuận tràng. Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách ăn đào khoa học nhất.Cách ăn đào khoa học nhấtĐào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trongĐông y từ lâu đời.Một số món ăn - bài thuốc từ đàoĐào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắngướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Dùng trợ tiêu hoá,kiện vị, nhuận tràng.Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp cảmnóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt; xay nhỏvới đào nhân, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùngcho các trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh.Ngày ăn 1 - 4 trái đào chín hoặc mứt đào khô để dưỡng da, làm đẹp da.Đào nhân 50g, đại mễ (gạo tẻ) 60g. Nấu cháo cho ăn vào bữa sáng và bữa tối.Chữa mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu.Đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát trộn với nước gừng mật ong liều lượngvừa ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Người có cơđịa nóng, tiểu đường, suy nhược cơ thể, trẻ em và phụ nữ có thai nên hạn chếdùng.Một số cách dùng đào nhân làm thuốcTrị ứ huyết tắc kinh: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắcuống.Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g,đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóngvới rượu để uống.Nhuận tràng, thông tiện, trị đại tiện khó khăn: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hoảma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Nghiền thành bột mịn,làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.Thoát mủ, tiêu nhọt: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử12g, mang tiêu 12g. Sắc uống.Nhân hạt đào nghiền bột trộn nước gừng mật ong tốt cho người bị hen suyễn. Đào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vịthuốc được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Đào còn cótên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào, mạyphăng (Tày), co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)... Tên khoahọc: Prunus persica (L.) Batsch., họ hoa hồng(Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đàonhân), hoa, lá, nhựa và quả đào.Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu(carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), đường,acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu. Hạt đào chứa dầubéo; amygdalin, men emulsin, cholin, tinh dầu. TheoĐông y, thịt quả đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can,trường vị. Có công năng sinh tân nhuận tràng, hoạt huyếttiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khíphế quản, cảm nắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát),táo bón, bế kinh, chấn thương đụng giập.Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can,có tác dụng phá huyết tiêu tích ứ, nhuận táo, hoạt tràng.Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc huyết, ứhuyết, trúng thương đụng giập, phong thấp, táo bón. Đàohoa (hoa và nụ đào) vị khổ tính bình; công năng lợi thủy,hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho các trường hợp phù nề,đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng 2 - 6 quảchín tươi hoặc dạng mứt khô; 6 -12g đào nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách ăn đào khoa học nhất.Cách ăn đào khoa học nhấtĐào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vị thuốc được sử dụng trongĐông y từ lâu đời.Một số món ăn - bài thuốc từ đàoĐào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắngướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Dùng trợ tiêu hoá,kiện vị, nhuận tràng.Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp cảmnóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt; xay nhỏvới đào nhân, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùngcho các trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh.Ngày ăn 1 - 4 trái đào chín hoặc mứt đào khô để dưỡng da, làm đẹp da.Đào nhân 50g, đại mễ (gạo tẻ) 60g. Nấu cháo cho ăn vào bữa sáng và bữa tối.Chữa mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu.Đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát trộn với nước gừng mật ong liều lượngvừa ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Người có cơđịa nóng, tiểu đường, suy nhược cơ thể, trẻ em và phụ nữ có thai nên hạn chếdùng.Một số cách dùng đào nhân làm thuốcTrị ứ huyết tắc kinh: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắcuống.Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g,đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóngvới rượu để uống.Nhuận tràng, thông tiện, trị đại tiện khó khăn: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hoảma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Nghiền thành bột mịn,làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.Thoát mủ, tiêu nhọt: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử12g, mang tiêu 12g. Sắc uống.Nhân hạt đào nghiền bột trộn nước gừng mật ong tốt cho người bị hen suyễn. Đào là thứ trái cây rất quen thuộc và cũng là một vịthuốc được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Đào còn cótên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào, mạyphăng (Tày), co tào (Thái), phiếu kiào (Dao)... Tên khoahọc: Prunus persica (L.) Batsch., họ hoa hồng(Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đàonhân), hoa, lá, nhựa và quả đào.Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu(carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), đường,acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu. Hạt đào chứa dầubéo; amygdalin, men emulsin, cholin, tinh dầu. TheoĐông y, thịt quả đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can,trường vị. Có công năng sinh tân nhuận tràng, hoạt huyếttiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khíphế quản, cảm nắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát),táo bón, bế kinh, chấn thương đụng giập.Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can,có tác dụng phá huyết tiêu tích ứ, nhuận táo, hoạt tràng.Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc huyết, ứhuyết, trúng thương đụng giập, phong thấp, táo bón. Đàohoa (hoa và nụ đào) vị khổ tính bình; công năng lợi thủy,hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho các trường hợp phù nề,đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng 2 - 6 quảchín tươi hoặc dạng mứt khô; 6 -12g đào nhân.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cổ truyền bài thuốc dân gian bài thuốc nam chữa bệnh dân gianGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0