Danh mục

Cách cung cấp dịch vụ và kiểm tra hàng phần 4

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 275.41 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phương pháp hạch toán kế toán. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách cung cấp dịch vụ và kiểm tra hàng phần 4 Phương pháp hạch toán kế toán. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tếphát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảmgiá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoákém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợpđồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấpthuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giángoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . . Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đượcphản ánh vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳkế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiềngiảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cungcấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xácđịnh doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 532 - GIẢM GIÁ HÀNG BÁN Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàngdo hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định tronghợp đồng kinh tế. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thubán hàng nội bộ”. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. p PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngườimua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợpđồng: a) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho ngườimua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoảngiảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuếGTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT củahàng bán phải giảm giá) Có các TK 111, 112, 131,. . . b) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho ngườimua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịuthuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng báncho người mua, ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Có các TK 111, 112, 131,. . . 2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinhtrong kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 532 - Giảm giá hàng bán. q TÀI KHOẢN 611 MUA HÀNG Một số nguyên tắc hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh. Phương pháp hạch toán kế toán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, côngcụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trongkỳ. HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU 1. Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệphạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2. Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá muavào phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theonguyên tắc giá gốc. 3. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kêđịnh kỳ, doanh nghiệp tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toánđể xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá,sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giátrị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ. 4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kêđịnh kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, căncứ vào hoá đơn mua hàng, Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thôngbáo thuế nhập khẩu phải nộp (Hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,. . .) đểghi nhận giá gốc hàng mua vào Tài khoản 611 “Mua hàng”. Khi xuất sửdụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kếtquả kiểm kê. 5. Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán trị giá gốc hàng tồn khomua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá. p KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 611 - MUA HÀNG Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê); - Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, muavào t ...

Tài liệu được xem nhiều: