Danh mục

Cách khôi phục nhanh dữ liệu bị mất

Số trang: 3      Loại file: doc      Dung lượng: 48.00 KB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khôi phục nhanh dữ liệu bị mất(01:45:00 23-12-02)Trong một thế giới chưa thật hoàn thiện, cần phải hiểu được những nguyên nhân gây ra l ỗi cho đĩa c ứng của bạn và cách khắc phục chúng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách khôi phục nhanh dữ liệu bị mấtKhôi phục nhanh dữ liệu bị mất(01:45:00 23-12-02)Trong một thế giới chưa thật hoàn thiện, cần phải hiểu được những nguyên nhân gây ra l ỗi cho đĩa c ứngcủa bạn và cách khắc phục chúng Bộ phận nào đáng giá nhất trong máy tính của bạn? Đó không là CPU, đầu đ ọc CD-ROM, màn hìnhhay hay ổ đĩa, mà là dữ liệu và chương trình ghi trên đĩa. Khi đ ột nhiên d ữ li ệu nào đó bi ến m ất ho ặc khôngtruy cập được nữa, người ta có cảm giác như đánh rơi một chiếc cốc pha lê quí giá. Nh ưng ai cũng bi ết r ằngđó chỉ là cảm giác thoáng qua vì khôi phục lại t ập tin dễ hơn nhi ều, v ới đi ều ki ện là b ạn có trong tay công c ụthích hợp và kiến thức cần thiết. Cách tốt nhất để lấy lại những gì đã mất là thường xuyên sao lưu hệ th ống. Chi phí cho h ệ th ốngsao lưu là rất nhỏ so với dữ liệu quí giá, do đó bạn không nên ti ếc ti ền đ ầu t ư cho ổ băng ho ặc ổ Zip. Nh ưngngay cả khi không có bản lưu mới nhất, vẫn có thể khôi phục được tập tin, và đó là ch ủ đ ề c ủa bài này. Cách tổ chức trên đĩa. Đơn vị nhớ cơ bản trên đĩa là cung (sector), thường với kích cỡ 512 byte, nh ưng không nh ất thi ếtphải như vậy. Nhiều đĩa RAM và thiết bị nhớ dùng sector cỡ 256 byte. Mỗi cung có s ố hi ệu riêng, thu ộc m ặt(head) đĩa bào rãnh (từ trụ) nào. Ví dụ, đĩa mềm 3,5 inch có 2 m ặt, 80 rãnh, 18 cung/rãnh và 512 byte/cung,do đó ghi được 1474560 (tức 1440 KB) đơn vị thông tin. Quá trình chuẩn bị đĩa để có khả năng ghi được dữ liệu được gọi là định d ạng m ức thấp. T ất c ả cácổ IDE, rất phổ biến hiện nay, nếu được định dạng sẵn tại nơi sản xuất ra chúng. Dùng ph ần mềm khôngthích hợp để làm điều đó có thể làm cho đĩa IDE hoặc EIDE (Enhanced IDE) không còn dùng đ ược n ữa. Bước thứ hai phải làm với một đĩa mới là dùng trình FDISK.EXE c ủa DOS để chia n ội dung c ủa nóithành các vùng luân lý gọi là các phân hoạch (partitions). Fdisk xử lý d ữ li ệu trong ph ần đĩa g ọi là b ảng phânhoạch hoặc là master boot record (MBR). Mỗi vùng DOS mà bạn t ạo trở thành ổ luận lý riêng bi ệt kho bootấy. Ví dụ, đĩa cứng có thể chia thành 3 ổ luận lý là C,D và E. Nếu b ạn t ạo các phân ho ạch cho OS/2, Linux,Window NT hoặc các hệ điều hành khác (sử dụng phiên bản thích ứng của Fdisk), các vùng ”ngo ại lai“thưòng không nhìn thấy được khi bạn boot vào DOS hoặc Win95. Thực hiện lệnh FORMAT.COM trong mỗi vùng phân hoạch là bước thứ 3 của việc chuẩn bị đĩacứng. Format tạo boot record mang thông tin về các đặc tính của phân hoạch; 2 phiên b ản c ủa b ảng FAT(File Allocation Table), vùng dùng để theo dõi các phân đĩa ấn đ ịnh cho các t ập tin, th ư m ực g ốc mà t ừ đótạo ra các tư mực con. Dùng lệnh Format IS sẽ là cho đĩa có thể boot đ ược (đĩa hệ th ống). Các secter đầu tiên trên đĩa dùng cho mục đích hệ thống. Cung đ ầu tiên là b ảng phân ho ạch. Sauboot record là bảng FAT. Có 2 bảng FAT là để khi cần thiết có đĩa thay th ế cho nhau. DOS không có ti ện íchsao chép bảng FAT này sang bảng FAT kia, do đó với phần l ớn chúng ta, b ảng th ứ 2 là d ư th ừa. Sau b ảngFAT là thư mực gốc chứa từng đầu mực (entry) cho mỗi tập tin thuộc thư mục g ốc và cho m ỗi thư m ục conmức 1. Thư mục gốc bị hạn chế về dung lượng này phụ thuộc vào loại đĩa cụ th ể. Đĩa mềm không có b ảngphân hoạch, phần còn lại có cấu trúc như của đĩa cứng. Thế giới của các liên cung Phần dữ liệu của các đĩa là nơi người dùng quan tâm nhất. Nó chia thành các liên cung (cluster). M ỗiliên cung bao gồm một số lượng xác định các cung liên tiếp. Số cùng/cluster ph ụ thuộc vào dung l ượng đĩa,bao giờ cũng là luỹ thừa của 2. Mỗi liên cung trên đĩa mềm thường ch ỉ g ồm 1 sector t ức 64 KB/cluster. Liêncung nhỏ sẽ tiết kiệm được nhiều bộ nhớ hơn vì liên cung cuối cùng của t ập tin ch ỉ có ít ph ần nh ớ dùng vôích. Liên cung lớn hơn sẽ đảm bảo tốc độ truy xuất cao hơn. Mỗi đầu mục trong bảng FAT đại diện cho 1 liên cung của vùng d ữ liệu. FAT có thể dùng 12 ho ặc16 bit cho mỗi đầu thư mục. Mười hai bít đủ để ghi số từ 0 đ ến 4095, còn 16 bít t ới 65535. Ph ần l ớn đĩamềm dùng cluster với 1 sector và bảng FAT 12 bít. Một số phiên b ản OEM m ới nh ất c ủa Win 95 có th ể dùngFAT 32 bít để có được cluster nhỏ trên ổ đĩa cực lớn. Khi DOS cấp phát bộ nhớ cho tập tin, hệ ghi số hi ệu của liên cung đ ầu tiên vào đ ầu m ục c ủa t ập tin.Sau đó sử dụng FAT để theo dõi các cluster bổ sung. Ví dụ, gi ả s ử t ập tin đ ược c ấp phát liên cung th ứ 2, 4và 5 trên đĩa. Đầu mục cho biết tập tin bắt đầu t ừ liên cung s ố 2. Dòng th ứ 2 c ủa b ảng FAT cho th ấyt ập tintiếp tục ở liên cung 4. Dòng thứ 4 của FAT chỉ ra rằng tập tin còn có dữ li ệu trong liên cung 5. Dòng th ứ 5của FAT còn có dấu hiệu cuối tập tin (EOF) báo rằng không có liên cung tiếp theo nào n ữa (ta gi ả hti ết r ằngtập tin khác sử dụng liên cung 3). Bảng FAT còn đánh dấu liên cung nào ”bị hỏng“, không còn tin cậy đ ể c ấp phát nữa. ...

Tài liệu được xem nhiều: