CÁCH LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẢO VỆ CÁC MÁY TÍNH CỦA MỘT TỔ CHỨC
Số trang: 13
Loại file: doc
Dung lượng: 152.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NTFS là một kiểu định dạng (file system) mới được sử dụng trong Win2k. NTFS cũng là mộttrong những tính năng làm tăng khả năng bảo mật. NTFS có những điểm khác so với FAT hoặcFAT32 ở những điểm sau:bảo mật tốt hơn, tăng khả năng nén đĩa và hỗ trợ đĩa cứng lên đến2TetraBytes(2*1024 GigaBytes).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẢO VỆ CÁC MÁY TÍNH CỦA MỘT TỔ CHỨCCách phân quyền trong NTFSCách phân quyền Permission folder trong NTFS :Các loại permission (nằm trong tab Security trong properties của 1 folder) Full control : Có toàn quyền trên folder. Modify : Có quyền sửa chữa như tạo, xoá, sửa folder Read and Execute : Quyền đọc (bào hàm cả việc gọi các phương thức, các file ứng dụng chạyngầm) List folder content : Read : Quyền đọc Write : Quyền ghi kik edit◊ Special Permission : Quyền đặc biệt (Kik nút advance ngay dưới) Trong phần đặc quyền chỉ chi tiết các quyền của 1 đối tượng đối với folder. Ví dụ 1 số quyền : Traverse Folder / Excute File : Quyền nhảy cóc và thực thi file (Cái này sẽ nói ở phần dưới). Read Attribute : Quyền đọc Read Extend Attribute : Quyền đọc những phần được thêm vào. Create Folder / Append Data : Tạo Folder và nối dữ liệu thêm vào cuối Write Attribute : Ghi thêm thuộc tính Take Ownership : Quyền sở hữu folder (có thể cướp quyền admin đối với folder 1 cách tạmthời) …Ta tiến hành Permission như sau:Trước hết bạn phải hiểu thế này : 1 user khi truy cập trên 1 server mặc định thuộc groupInteractive, Domain Users. Còn khi truy cập từ xa đến server thì thuộc nhóm Network, DomainUsers.Right-kik vào folder, chọn mục sharing and sercurity .Hộp thoại Properties hiện lên.Như đã nói ở trên, Permission áp dụng cho các máy ở xa sẽ sử dụng cả việc sharing; Nếu user từxa truy cập, hãy sharing folder này (Chọn option Sharing this folder). Quyền của user máy trạmnày = Quyền sharing + Quyền Security :- Quyền Sharing : Chọn Permission trong tab Sharing.♣ Hộp thoại Permission hiện lên. Ở đây bạn có thể add đối tượng để áp♣ dụng quyền Sharing,đó có thể là 1 group, hay 1 user. Sau đó chọn quyền bằng cách tick các option ở phía dưới.- Quyền Sercurity : Chọn tab Security Cũng như việc phân quyền trong tab Sharing♣ Tuy nhiên, phần Security phân quyền rõ ràng hơn nhiều. (Hãy chọn♣ Advance để xem chúng tacó những gì để gọi là advanced ) :• Tab Permission:o Permission entries : Các đối tượng phân quyền – chúng ta có thể thêm hoặc xoá các đối tượngnày với add và remove button ngay phía dưới.o Note : 2 option phía dưới : Allow inheritable permission from parent … : Cho phép kế thừa quyền♣ từ thư mục cha. Ta cóthể kiểm tra, trong properties của thư mục con, các quyền của cha được tick và ko thể thay đổi.Muốn có thể thay đổi ta huỷ dấu tick trong option này đi. Hộp thoại mới xuất hiện. Nhấn Copynếu muốn giữ nguyên các đối tượng mặc định được áp dụng Permission. Chọn Remove để bỏquyền thừa kế, và chỉ giữ lại những đối tượng đã được định nghĩa quyền thừa kế trước đó.• Tab Effective Permission : sử dụng để kiểm tra Pemission của 1 đối tượng cụ thể. BấmChange sau đó Add đối tượng.• Tab Owner : là sử dụng với mục đích khi áp dụng chức năng Take Ownership. So sánh giữa NTFS, FAT32, FAT...NTFS là một kiểu định dạng (file system) mới được sử dụng trong Win2k. NTFS cũng là mộttrong những tính năng làm tăng khả năng bảo mật. NTFS có những điểm khác so với FAT hoặcFAT32 ở những điểm sau:bảo mật tốt hơn, tăng khả năng nén đĩa và hỗ trợ đĩa cứng lên đến2TetraBytes(2*1024 GigaBytes).Một điểm nữa, khi bạn cài đặt nhiều hệ điều hành trên một máy. Ví dụ Win98(FAT32) trên ổđĩa C, Win2k(NTFS) trên ổ đĩa D. Khi khởi động Win98 thì bạn không thể truy xuất vào ổ đĩa D(NTFS partitions ). Hiểu môn na là ổ D đã bị ẩn đi. Điều đó giúp bạn dễ dàng hơn trong việckiểm soát những files hệ thống và tăng thêm tính năng bảo mật của Win2k.Trước khi cài đặt, Windows XP luôn đòi hỏi format lại đĩa cứng theo định dạng FAT32 hoặcNTFS. Sử dụng các chương trình format đời mới hiện nay nó cũng đưa ra lựa chọn giữa FAT32và NTFS. Vậy hệ thống FAT32 và NTFS trên đĩa cứng là gì, tác dụng của nó thế nào, nên chọnloại nào cho máy tính?Khái niệm về FAT và NTFSFAT16:Với HĐH MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 – để phân biệt với FAT32) được công bố vàonăm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm.Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vớikhông gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (clusters) trên một partition, gâyra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).FAT32:Được giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bảnmở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trênmột partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả nănghỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mởrộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm củaFAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao.NTFS (New Technology File System):Được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT đầu tiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẢO VỆ CÁC MÁY TÍNH CỦA MỘT TỔ CHỨCCách phân quyền trong NTFSCách phân quyền Permission folder trong NTFS :Các loại permission (nằm trong tab Security trong properties của 1 folder) Full control : Có toàn quyền trên folder. Modify : Có quyền sửa chữa như tạo, xoá, sửa folder Read and Execute : Quyền đọc (bào hàm cả việc gọi các phương thức, các file ứng dụng chạyngầm) List folder content : Read : Quyền đọc Write : Quyền ghi kik edit◊ Special Permission : Quyền đặc biệt (Kik nút advance ngay dưới) Trong phần đặc quyền chỉ chi tiết các quyền của 1 đối tượng đối với folder. Ví dụ 1 số quyền : Traverse Folder / Excute File : Quyền nhảy cóc và thực thi file (Cái này sẽ nói ở phần dưới). Read Attribute : Quyền đọc Read Extend Attribute : Quyền đọc những phần được thêm vào. Create Folder / Append Data : Tạo Folder và nối dữ liệu thêm vào cuối Write Attribute : Ghi thêm thuộc tính Take Ownership : Quyền sở hữu folder (có thể cướp quyền admin đối với folder 1 cách tạmthời) …Ta tiến hành Permission như sau:Trước hết bạn phải hiểu thế này : 1 user khi truy cập trên 1 server mặc định thuộc groupInteractive, Domain Users. Còn khi truy cập từ xa đến server thì thuộc nhóm Network, DomainUsers.Right-kik vào folder, chọn mục sharing and sercurity .Hộp thoại Properties hiện lên.Như đã nói ở trên, Permission áp dụng cho các máy ở xa sẽ sử dụng cả việc sharing; Nếu user từxa truy cập, hãy sharing folder này (Chọn option Sharing this folder). Quyền của user máy trạmnày = Quyền sharing + Quyền Security :- Quyền Sharing : Chọn Permission trong tab Sharing.♣ Hộp thoại Permission hiện lên. Ở đây bạn có thể add đối tượng để áp♣ dụng quyền Sharing,đó có thể là 1 group, hay 1 user. Sau đó chọn quyền bằng cách tick các option ở phía dưới.- Quyền Sercurity : Chọn tab Security Cũng như việc phân quyền trong tab Sharing♣ Tuy nhiên, phần Security phân quyền rõ ràng hơn nhiều. (Hãy chọn♣ Advance để xem chúng tacó những gì để gọi là advanced ) :• Tab Permission:o Permission entries : Các đối tượng phân quyền – chúng ta có thể thêm hoặc xoá các đối tượngnày với add và remove button ngay phía dưới.o Note : 2 option phía dưới : Allow inheritable permission from parent … : Cho phép kế thừa quyền♣ từ thư mục cha. Ta cóthể kiểm tra, trong properties của thư mục con, các quyền của cha được tick và ko thể thay đổi.Muốn có thể thay đổi ta huỷ dấu tick trong option này đi. Hộp thoại mới xuất hiện. Nhấn Copynếu muốn giữ nguyên các đối tượng mặc định được áp dụng Permission. Chọn Remove để bỏquyền thừa kế, và chỉ giữ lại những đối tượng đã được định nghĩa quyền thừa kế trước đó.• Tab Effective Permission : sử dụng để kiểm tra Pemission của 1 đối tượng cụ thể. BấmChange sau đó Add đối tượng.• Tab Owner : là sử dụng với mục đích khi áp dụng chức năng Take Ownership. So sánh giữa NTFS, FAT32, FAT...NTFS là một kiểu định dạng (file system) mới được sử dụng trong Win2k. NTFS cũng là mộttrong những tính năng làm tăng khả năng bảo mật. NTFS có những điểm khác so với FAT hoặcFAT32 ở những điểm sau:bảo mật tốt hơn, tăng khả năng nén đĩa và hỗ trợ đĩa cứng lên đến2TetraBytes(2*1024 GigaBytes).Một điểm nữa, khi bạn cài đặt nhiều hệ điều hành trên một máy. Ví dụ Win98(FAT32) trên ổđĩa C, Win2k(NTFS) trên ổ đĩa D. Khi khởi động Win98 thì bạn không thể truy xuất vào ổ đĩa D(NTFS partitions ). Hiểu môn na là ổ D đã bị ẩn đi. Điều đó giúp bạn dễ dàng hơn trong việckiểm soát những files hệ thống và tăng thêm tính năng bảo mật của Win2k.Trước khi cài đặt, Windows XP luôn đòi hỏi format lại đĩa cứng theo định dạng FAT32 hoặcNTFS. Sử dụng các chương trình format đời mới hiện nay nó cũng đưa ra lựa chọn giữa FAT32và NTFS. Vậy hệ thống FAT32 và NTFS trên đĩa cứng là gì, tác dụng của nó thế nào, nên chọnloại nào cho máy tính?Khái niệm về FAT và NTFSFAT16:Với HĐH MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 – để phân biệt với FAT32) được công bố vàonăm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm.Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vớikhông gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (clusters) trên một partition, gâyra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).FAT32:Được giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bảnmở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trênmột partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả nănghỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mởrộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm củaFAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao.NTFS (New Technology File System):Được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT đầu tiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thủ thuật máy tính công nghệ thông tin tin học quản trị mạng computer networkTài liệu liên quan:
-
52 trang 433 1 0
-
24 trang 359 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 320 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 310 0 0 -
74 trang 303 0 0
-
96 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 291 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 285 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn sử dụng thư điện tử tài nguyên và môi trường
72 trang 270 0 0