Tụ cầu vàng có thể xâm nhập vào phổi qua hai đường: hít vào đường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu. Viêm phổi do tụ cầu khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn nặng, tỉ lệ tử vong cao. Tụ cầu vàng có thể xâm nhập vào phổi qua hai đường: hít vào đường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu. Viêm phổi do tụ cầu khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn nặng, tỉ lệ tử vong cao. Những yếu tố nguy cơ gây viêm phổi do tụ cầu Tụ cầu là vi khuẩn gram dương, tiết ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách ngừa viêm phổi do tụ cầu Cách ngừa viêm phổi do tụ cầuTụ cầu vàng có thể xâm nhập vào phổi qua hai đường: hít vàođường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu. Viêm phổido tụ cầu khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn nặng, tỉ lệ tử vong cao.Tụ cầu vàng có thể xâm nhập vào phổi qua hai đường: hít vàođường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu. Viêm phổido tụ cầu khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn nặng, tỉ lệ tử vong cao.Những yếu tố nguy cơ gây viêm phổi do tụ cầuTụ cầu là vi khuẩn gram dương, tiết ra nhiều độc tố và enzymngoại bào. Tụ cầu có thể tạo vỏ polyscaccarid chống lại thựcbào. Khi có vỏ bọc, vi khuẩn dễ xâm nhập vào máu gây nhiễmkhuẩn huyết. Dạng vi khuẩn không có vỏ bọc chủ yếu gây bệnhtại chỗ, nhưng khi vào máu theo đường tiêm truyền thì hay gâysốc nhiễm khuẩn. Tụ cầu gây viêm phổi nguy hiểm.Người mắc bệnh do hai đường: một là hít tụ cầu vào đường hôhấp. Ở những bệnh nhân bị cúm hoặc bị suy giảm miễn dịch, tụcầu theo dịch tiết đường hô hấp trên bị hút vào phổi. Hai là tụcầu theo đường máu đến phổi từ ổ nhiễm khuẩn ngoài phổi.Theo cơ chế này, viêm phổi có nhiều ổ, bệnh thường xảy ra saukhi bị mụn nhọt ngoài da, do tiêm chích ma túy, bệnh nhân lọcmáu, đặt dụng cụ nội mạch bị nhiễm khuẩn, viêm tắc tĩnh mạch,viêm màng trong tim vùng van ba lá.Nhiều nghiên cứu đã cho thấy: do điều kiện sống nghèo khổ, vệsinh kém cùng việc sử dụng kháng sinh bừa bãi và nằm viện lâungày tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của tụ cầu gây viêm phổi.Thói quen tự mua kháng sinh để điều trị, không theo chỉ địnhcủa bác sĩ vừa không đúng liều lượng, vừa không có hiệu lực vớitụ cầu làm cho tụ cầu kháng thuốc.Dấu hiệu phát hiện bệnhBệnh nhân thường trong tình trạng như bệnh cúm, sau vài ngàythấy sốt cao, khó thở, ho dữ dội, suy kiệt nhanh chóng và vô trivô giác. Các triệu chứng thường gặp là: đau ngực, nhiễm độc,khó thở, hoại tử và hình thành ổ áp-xe. Tụ mủ màng phổi là biếnchứng hay gặp nhất làm bệnh tăng nặng. Bệnh thường kèm theoviêm họng dịch rỉ, xuất hiện cùng với nổi ban dạng tinh hồngnhiệt và hậu quả là gây nhiễm độc toàn thân.Một thể bệnh nữa là viêm phổi tụ cầu thường liên quan đến dịchcúm, sởi, hay gặp ở người mắc bệnh mạn tính, suy giảm miễndịch, là bệnh gây tử vong cao nhất do viêm phổi ở bệnh nhân đặtnội khí quản. Triệu chứng phụ thuộc vào tuổi và sức khỏe củabệnh nhân. Viêm phổi xảy ra rất nhanh sau nhiễm tụ cầu đườnghô hấp trên. Khi biến chứng viêm phổi, triệu chứng của cúm, sởithường nặng lên. Dấu hiệu phổ biến là sốt cao, mạch nhanh, thởnhanh, ho. Khám thấy rì rào phế nang giảm và nhiều ổ ran nổ.Có thể gặp suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn. Hai biến chứng haygặp là tràn dịch màng phổi và mủ màng phổi. Tỷ lệ nhiễm khuẩnhuyết khoảng 20% các ca bệnh.Xét nghiệm đờm thấy tụ cầu khuẩn. Chụp Xquang phổi thấyhình ảnh nhiều ổ viêm phổi dạng tròn, kích thước không đều,không đối xứng hai bên phổi. Phân lập được tụ cầu ở máu, đờm,dịch màng phổi… Hình ảnh nhiều ổ viêm phổi dạng tròn trong bệnh viêm phổi tụ cầu trên phim Xquang.Lưu ý trong điều trị và phòng bệnhViêm phổi tụ cầu là một bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao. Điều trịđòi hỏi phải hồi sức tích cực và dùng kháng sinh có hiệu lực vớivi khuẩn. Hiện nay, do tụ cầu thường kháng với thuốc penicilindo chúng sinh ra men penixilinaza. Vì thế các thuốc kháng sinhphải chống lại được men này mới được dùng để diệt tụ cầu. Tốtnhất là sử dụng thuốc theo kháng sinh đồ. Các thuốc thườngđược dùng là: cephalosporin thế hệ thứ 3. Thời gian dùng khángsinh thường kéo dài 4 tuần. Trường hợp nặng có thể dùng thuốcimipenem, gentamyxin, nhất là khi có nhiễm khuẩn huyết.Do việc điều trị khó khăn, có nhiều biến chứng nguy hiểm nênviệc phòng bệnh viêm phổi do tụ cầu trở nên hết sức quan trọngvà có ý nghĩa bảo vệ sức khỏe cho mọi người. Phòng bệnh vớicác biện pháp sau đây: khi chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện,hoặc vào viện thăm người ốm cần đeo khẩu trang để tránh hítphải vi khuẩn nói chung và tụ cầu. Những người bị cúm hoặc bịsuy giảm miễn dịch cũng thường xuyên đeo khẩu trang để tránhbị lây bệnh do tụ cầu và các bệnh khác.Giữ vệ sinh da bằng cách tắm rửa hằng ngày. Điều trị triệt đểcác bệnh nhiễm khuẩn da như mụn nhọt, vết thương. Các bệnhlà nguyên nhân có thể dẫn đến viêm phổi do tụ cầu như viêm tắctĩnh mạch, viêm màng trong tim…cũng phải chữa tích cực.Nâng cao sức đề kháng bằng việc ăn uống đầy đủ chất và tậpluyện thể dục thể thao thường xuyên. Chỉ dùng kháng sinh khicó đơn của bác sĩ, tuyệt đối không tự mua thuốc kháng sinhuống để hạn chế việc tụ cầu kháng thuốc ...