Danh mục

Cách phát hiện sớm bệnh thấp tim trẻ em

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.92 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một công trình nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy: hằng năm có khoảng 100.000 trường hợp thấp khớp và thấp tim mới; Lứa tuổi học sinh mắc bệnh thấp tim chiếm tỷ lệ 0,7 - 1,6 %o, tỷ lệ này ở sinh viên lên tới 6 - 9 %o. Theo các công trình nghiên cứu ở Việt Nam thì tỷ lệ mắc bệnh thấp tim trong lứa tuổi học sinh khoảng 3%o; Tuổi mắc bệnh phổ biến là 7 - 15 tuổi.Bệnh thấp khớp và thấp tim có đặc điểm là xuất hiện sớm chủ yếu ở lứa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách phát hiện sớm bệnh thấp tim trẻ em Cách phát hiện sớm bệnh thấp tim trẻ em Một công trình nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy: hằng năm có khoảng100.000 trường hợp thấp khớp và thấp tim mới; Lứa tuổi học sinh mắc bệnh thấptim chiếm tỷ lệ 0,7 - 1,6 %o, tỷ lệ này ở sinh viên lên tới 6 - 9 %o. Theo các côngtrình nghiên cứu ở Việt Nam thì tỷ lệ mắc bệnh thấp tim trong lứa tuổi học sinhkhoảng 3%o; Tuổi mắc bệnh phổ biến là 7 - 15 tuổi. Bệnh thấp khớp và thấp tim có đặc điểm là xuất hiện sớm chủ yếu ở lứatuổi học sinh. Bệnh thấp tim là bệnh viêm của mô liên kết, xảy ra sau viêm họngdo liên cầu bê-ta tan máu nhóm A, gây tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu làtim, khớp, hệ thần kinh, da và mô dưới da... trong đó tổn thương ở tim là nguyhiểm nhất. Biểu hiện bệnh như thế nào? Bệnh khởi phát là viêm họng cấp tính do liên cầu bê ta nhóm A, với cáctriệu chứng: niêm mạc thành sau họng và amidan sung huyết, đỏ rực, có thể cónhững chấm mủ trắng; Toàn thân sốt cao, dao động, da xanh, suy kiệt, nổi hạchgóc hàm; Biểu hiện ở khớp: có khoảng 80% số trẻ em mắc bệnh thấp có tổnthương ở khớp, trong đó có khoảng 30% thấp khớp đơn thuần, còn lại tổn thươngcả ở khớp và tim. Đau khớp đơn thuần chỉ chiếm khoảng 35%; đau và sưng khớp48%; đau sưng và nóng 18%; các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau rất hiếm gặp. Tổnthương xuất hiện ở hầu hết các khớp, kể cả khớp háng. Tổn thương các khớp chidưới gặp nhiều hơn các khớp chi trên; số khớp lớn tổn thương nhiều hơn các khớpnhỏ; đặc biệt chiếm tỷ lệ cao nhất (40%) là bệnh ở khớp gối. Có khoảng 60-70%số trường hợp đau từ hai khớp trở lên, trong đó 20% đau 3 khớp, 8% đau 4 khớp,di chuyển từ khớp nọ sang khớp kia trong cùng một đợt. Sau 5 - 7 ngày sẽ hết triệuchứng dù điều trị hay không. Tuy ít gặp nhưng vẫn có tổn thương khớp cột sống,trong khi các khớp nhỏ ở ngón tay, ngón chân rất hiếm và đây là một đặc điểmphân biệt với bệnh viêm khớp mạn tính; Bệnh nhân thường sốt 38 - 38,5oC, trongkhoảng một tuần. Nếu đã được điều trị nhưng bệnh nhân vẫn sốt cao hơn hoặc kéodài hơn thì khả năng biến chứng vào tim là khá cao. Tổn thương khớp hay tái phát,có khoảng 60% số ca tái phát nhiều đợt. Từ đợt thấp khớp tái phát lần thứ hai trởđi có gần 70% số trường hợp kèm thấp tim. Người ta thấy rằng chủ yếu trong 2năm đầu có khoảng 75% số trường hợp tái phát. Vì vậy, nếu quản lý tốt bệnhnhân thấp khớp trong vòng 2-3 năm đầu sẽ hạn chế được đa số các biến chứng vàotim. Các biểu hiện thấp tim xuất hiện sau 2 - 4 tuần nhiễm liên cầu. Trong đợt đầucủa bệnh thấp khớp, khoảng 30-40% số ca đồng thời bị thấp tim. Nguy hiểm hơnlà 10% số ca thấp tim trước khi có triệu chứng ở khớp. Tổn thương cơ tim vàmàng trong tim là chủ yếu. Viêm cơ tim thường đồng thời với tổn thương màngtrong tim và màng ngoài tim. Tổn thương phổ biến nhất của viêm nội tâm mạc làhở và hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ. Bệnh cảnh nhiều khi rất nguy kịchgồm sốt cao, xanh tái, khó thở, tim đập rất nhanh, loạn nhịp, nguy cơ tử vongcao... Biểu hiện thần kinh là triệu chứng muộn của thấp tim, xuất hiện nhiều tuầnhoặc nhiều tháng sau nhiễm liên cầu; đó là các vận động nhanh, không tự chủ,không định hướng, không mục đích, tăng lên khi xúc động, mất đi khi ngủ. Biểuhiện ở da hiếm gặp, có thể có các hạt Meynet là những hạt cứng, đường kính từ0,5 - 2cm dưới da, không dính vào da mà dính vào nền xương, vị trí thường gặp ởđầu gối, ấn không đau; Hoặc có các ban màu hồng hay vàng nhạt, đường kính 1 -3cm, hình tròn, có bờ viền cao hơn mặt da, vị trí thường ở thân mình, gốc chi,không bao giờ ở mặt. Các hạt Meynet và ban vòng đỏ tồn tại một vài ngày đếnmột vài tuần rồi biến mất, không để lại di chứng. Làm gì để phòng tránh bệnh thấp tim? Các biện pháp chắc chắn phòng ngừa bệnh thấp tim là: dùng liệu phápkháng sinh để dự phòng cho những bệnh nhân đã từng bị mắc bệnh thấp khớp haythấp tim. Thuốc có thể dùng là penicillin. Cần phải uống thuốc để dự phòng liêntục trong suốt thời kỳ thiếu niên. Phải điều trị khỏi triệt để các bệnh viêm hầuhọng do nhiễm liên cầu khuẩn là điểm quyết định để phòng ngừa bệnh thấp tim. Tiêm hoặc cho uống thuốc dự phòng đối với trẻ em bị nhiễm khuẩn hô hấpdo liên cầu, nhưng chưa bị thấp khớp, với liều duy nhất benzathin penicillin hayerythromycin. Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát thấp tim thì nên sử dụngthuốc tiêm để phòng chống bệnh thấp tim. Thời gian cần thiết tiêm penicillin để dựphòng tái phát thấp tim là trong 2-3 năm tính từ đợt thấp khớp gần nhất hoặc dùngthuốc phòng cho đến năm 21 tuổi. Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng cần tiêmdự phòng tới tuổi 40, hoặc thậm chí suốt cả đời cho những bệnh nhân thấp khớp cónguy cơ cao bị thấp tim. Cho đến nay chưa có sẵn vaccin chống liên cầu. Vì vậyviệc chẩn đoán và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm liên cầu khuẩn vẫn là phươngpháp hữu hiệu nhất để phò ...

Tài liệu được xem nhiều: