Danh mục

Cách thức áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam: Tại sao và như thế nào?

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 359.38 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong khoảng 5 năm trở lại đây, việc áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS) được đề cập khá nhiều tại Việt Nam. Nhiều chuyên gia trong nước cũng đã có nhiều chuyên đề nghiên cứu về áp dụng IFRS tại Việt Nam. Do vậy, nhìn chung đã có những nhận thức đáng kể về lợi ích, sự cần thiết cũng như những thách thức đặt ra đối với việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết, tóm tắt lại một số quan sát liên quan đến vấn đề này. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách thức áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam: Tại sao và như thế nào? n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam CÁCH THỨC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM: TẠI SAO VÀ NHƯ THẾ NÀO? #Trần Anh Quân Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH KPMG Trong khoảng 5 năm trở lại đây, việc áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS) được đề cập khá nhiều tại Việt Nam. Nhiều chuyên gia trong nước cũng đã có nhiều chuyên đề nghiên cứu về áp dụng IFRS tại Việt Nam. Do vậy, nhìn chung đã có những nhận thức đáng kể về lợi ích, sự cần thiết cũng như những thách thức đặt ra đối với việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết, tóm tắt lại một số quan sát liên quan đến vấn đề này. Lợi ích của việc áp dụng IFRS BCTC lập theo IFRS chứa đựng thông tin có chất lượng cao, minh bạch và so sánh được Hệ thống chuẩn mực IFRS được xây dựng bởi những chuyên gia cao cấp nhiều kinh nghiệm, theo một quy trình chuẩn mực và định hướng về việc phục vụ lợi ích công chúng và thị trường vốn. Việc xây dựng IFRS nằm dưới một cơ chế tổ chức, quản lý và giám sát minh bạch. Điều này được thể hiện qua các tài liệu được công bố công khai bao gồm: Hiến chương của IFRS; Sổ tay quy trình soạn thảo IFRS và Khuôn khổ mang tính chất nguyên tắc của việc lập và trình bày BCTC. IFRS là bộ chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi trên quy mô toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức Chuẩn mực kế toán (CMKT) Quốc tế (IFRS Foundation) thực hiện đối với 143 quốc gia đến tháng 5 năm 2016, 119 quốc gia đã bắt buộc áp dụng IFRS cho tất cả hoặc hầu hết các đơn vị có lợi ích công chúng và 12 quốc gia khác cho phép áp dụng IFRS [Nguồn: Ấn phẩm “Ngôn ngữ BCTC toàn cầu” của IFRS Foundation phát hành tháng 5 năm 2016]. IFRS yêu cầu thuyết minh toàn diện về các chính sách kế toán, các giả định, xét đoán và ước tính kế toán quan trọng được áp dụng trong việc lập các BCTC. Điều này mang lại một mức độ minh bạch cao cho BCTC, do người đọc báo cáo có được những thông tin nằm bên dưới những số liệu khô cứng. IFRS tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp (DN) tiếp cận với nguồn vốn quốc tế với chi phí hợp lý Do IFRS được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu, đây là ngôn ngữ được mà các nhà đầu tư quốc tế hiểu và chấp nhận. Trong nhiều trường hợp, do không hiểu rõ những quy định của các chuẩn mực và chế độ kế toán của Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài thường có thái độ thận trọng hơn với những BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán của Việt Nam. Khi đó, họ thường áp dụng một mức chiết khấu nhất định khi định giá các chứng khoán của tổ chức phát hành mà không lập và công bố BCTC theo IFRS. Các nhà tài trợ quốc tế cũng thường coi việc bên vay không có thông tin tài chính theo IFRS, làm tăng mức độ rủi ro của khoản vay và do vậy có xu hướng áp dụng một mức lãi suất cao hơn hoặc thậm chí không cho vay nếu bên vay không có BCTC lập theo IFRS. 33 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Trong các hoạt động mua bán và sáp nhập DN trên thực tế, các nhà đầu tư luôn quan tâm đến các thông tin tài chính căn cứ trên IFRS. Trong trường hợp không có BCTC theo IFRS, các nhà đầu tư nước ngoài thường thuê tư vấn để xác định những điều chỉnh cơ bản cần thiết để có những số liệu gần với IFRS hơn. Tuy nhiên, đây không phải là một phương thức tối ưu do việc xác định các điều chỉnh này gặp nhiều hạn chế về thông tin. Do vậy, việc DN không có BCTC lập theo IFRS có thể là một bất lợi trong các hoạt động sáp nhập và mua bán DN. IFRS cung cấp những thông tin quản lý hữu hiệu IFRS được xây dựng nhằm cho phép lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN. Các thông tin mà BCTC lập theo IFRS không chỉ để phục vụ các đối tượng sử dụng bên ngoài DN mà còn rất hữu ích đối với người quản lý DN trong việc ra các quyết định kinh tếở các khía cạnh sau. ƒ Các khoản mục tài sản được phản ánh với giá trị phù hợp ở góc độ mà DN có thể khai thác được lợi ích kinh tế của chúng. Các khoản mục nợ phải trả được phản ánh với giá trị thực tế mà DN phải thanh toán. ƒ Doanh thu và chi phí phản ánh kết quả kinh doanh tổng hợp bao gồm cả các khoản mục đã hiện thực hóa và chưa thực hiện. ƒ Thuyết minh BCTC theo IFRS bao gồm nhiều thông tin phục vụ cho việc quản lý rủi ro tài chính của DN. Thuyết minh về các lĩnh vực kinh doanh theo IFRS được căn cứ theo nhu cầu quản lý của từng DN. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới Bảng sau thể hiện tình hình áp dụng IFRS trên thế giới. Các quốc gia có tên trong ô màu đỏ là những quốc gia đã áp dụng IFRS một cách bắt buộc đối với các đơn vị có lợi ích công chúng (119). Các quốc gia có tên trong ô màu hồng nhạt là những quốc gia cho phép áp dụng IFRS (12). [Nguồn: Ấn phẩm “Ngôn ngữ BCTC toàn cầu” của IFRS Foundation phát hành tháng 5 năm 2016] 34 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Những quốc gia có tên trong ô màu trắng là những quốc gia áp dụng CMKT riêng của quốc gia đó. Trong số này, Thái Lan đang trong lộ trình áp dụng IFRS đầy đủ; Saudi Arabia và Uzbekistan bắt buộc áp dụng IFRS cho các tổ chức tài chính; Indonesia đang trong quá trình sửa đổi các CMKT quốc gia để tiếp cận với IFRS; CMKT hiện hành của Trung Quốc được IFRS Foundation đánh giá là đã tiếp cận với IFRS về cơ bản. Các lựa chọn áp dụng IFRS Về cơ bản, có 2 phương pháp chính để áp dụng IFRS gồm: (i) Công nhận IFRS là chuẩn mực quốc gia và (ii) Phê duyệt áp dụng từng chuẩn mực của IFRS. Thêm nữa, cả hai phương pháp này toàn bộ hệ thống chuẩn mực hay từng chuẩn mực được áp dụng như nguyên gốc và không sửa đổi. Theo phương pháp (i) mọi cập nhật và thay đổi trong IFRS sẽ có hiệu lực đồng thời đối với quốc gia áp dụng IFRS. Theo phương pháp (ii) những thay đổi trong IFRS sẽ được xem x ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: