Danh mục

Cách trồng bưởi và bệnh ở bưởi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.45 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở Việt Nam, bưởi được trồng ở nhiều nơi. Riêng ở vùng Đông Nam Bộ, bưởi nổi tiếng có phẩm chất ngon như vùng bưởi Tân Triều, Cù Lao Phố…Bưởi có nhiều công dụng. Múi bưởi có tính khai vị và bổ, lọc máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách trồng bưởi và bệnh ở bưởi Cách trồng bưởi và bệnh ở bưởi Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn Ở Việt Nam, bưởi được trồng ở nhiều nơi. Riêng ở vùng Đông Nam Bộ,bưởi nổi tiếng có phẩm chất ngon như vùng bưởi Tân Triều, Cù Lao Phố… Bưởi có nhiều công dụng. Múi bưởi có tính khai vị và bổ, lọc máu. Vỏ bưởi(phần trắng ( rất giàu sinh tố P (nitin) rất cần để bảo vệ thành mạch. Là bưởi dùngđể nấu nước xông trị cảm, cúm. Lá non trị sưng khớp, bong gân do té, đầy hơi dolạnh. Hột chứa nhiều pectin, chất này khi ngâm vào nước sẽ hòa thành keo trong,nhờn, uống ngừa sỏi thận. Yêu cầu ngoại cảnh Cây bưởi thích hợp khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Nhiệt độ bình quân từ 25– 32oC rất thích hợp. Ẩm độ trung bình. Ở vùng đất cao không có điều kiện tướikhông nên trồng bưởi vì năng suất kém. Yêu cầu đất đai Thích hợp nhất là đất phù sa ven sông như Tân Triều (Vĩnh Cữu), Cù LaoPhố (Hiệp Hòa). Tuy nhiên, cần chú ý nhất là đất ít phèn, thoát thủy tốt, tạo điềukiện cho rễ phát triển theo chiều sâu. Giống Hiện nay bưởi cũng chưa có dòng vô tính được tổ chức khoa học duyệt,chưa có lý lịch, đặc điểm rõ ràng, chỉ gọi theo dạng trái, địa danh trồng nên dễ lầmlẫn. Các loại bưởi tương đối phổ biến ở Đồng Nai - Bưởi đường núm: Trái to, vỏ dày thường có núm cao, trung bình 1,5 – 2,0kg/ trái, vị ngọt nhiều nước. - Bưởi đường lá cam: Phân biệt với đường núm ở dạng lá, nhỏ như lá cam.Trái có dạng quả lê thấp, vỏ mỏng. Trọng lượng trung bình 1,2 – 1,6 kg/ trái. Vịngọt, nhiều nước, trong hội thi cây có múi 96 đạt giải B. - Bưởi thanh: Dạng trung bình, trái bầu tròn không có núm cao, vị chuangọt, nhiều nước. - Bưởi ổi: Trái dưới 1,2 kg, vỏ mỏng, múi ngọt vừa, ráo, ít nước. Ưu điểmđể dành lâu càng ngon (1 – 2 tháng khi vỏ đã khô ngâm nước ăn vẫn tốt). Ngoài ra còn có Bưởi Xiêm Vang, Bưởi Cả tư, Bưởi da cóc nhưng diện tíchtrồng rất ít. Kỹ thuật nhân giống Bưởi là cây đơn phôi nên không thể nhân bằng hạt vì có tỷ lệ cây hữu tínhrất thấp, biến dị lớn. Phổ biến hiện nay là phương pháp chiếc cành, nhưng lại có nhược điểm làhệ số nhân thấp, rễ ăn cạn nên dễ đổ ngã và không hút được nước ở tầng đất sâu, ởvùng mực thủy cấp thấp phải tưới bổ sung vào mùa nắng. Kỹ thuật trồng 1– Đào hố: Hố trồng dài 80 x 80 x 80 x 80 cm, ở vùng đất có tầng canh tác mõng, đàosâu 100 cm. Bỏ rơm, rạ, trấu un, sau đó bón phân hữu cơ cho đến khi còn cách mặtđất 30 cm. Đối với đất chua, bón 2 kg vôi/hố. Hố phải chuẩn bị trước khi trồng ítnhất 30 ngày. Khoảng cách trồng 6 – 7 m, 5 x 5 m (bưởi ổi). Đất kém thoát nướcphải đào mương giữa 2 hàng rộng 30 cm, sâu 50 cm. 2- Ương cây giống: Sau khi chiết 2 – 3 tháng, cây chiết sẽ ra rễ, chỉ cắt rời cây mẹ khi rễ ở bầuchiết chuyển sang màu nâu vàng, cắt quá sớm, cây sẽ khó sống. Sau đó cho vào vỏtre đường kính 30 – 40 cm, trong chứa tro, phân hoai, đất mùn, tỉ lệ 1 –1 – 2.Ương cây giống vào, đặt trong bóng râm và tưới 2 lần sáng chiều. Sau 1 tuần tướingày 1 lần và tập cây quen dần với ánh sáng đến 20 ngày cho ánh sáng trực tiếp và30 ngày đem ra trồng. Trong vườn ương tưới DAP 20 gr/ bình 8 lít hằng tuần. 3- Cách trồng: Có nhiều cách tùy điều kiện đất đai, tưới tiêu. Ở vườn thoát nước tốt, đặtthẳng đứng ngang bằng mặt đất, chú ý che chắn gió tốt. Đặt nghiêng 45o cạn ngang bằng mặt đất ở vườn thoát nước kém. Dù cách đặt nào cũng phải có cọc chịu cột chặt vào cây giống để tránh lunglay làm chết cây con. 4- Phân bón: Phân bòn hữu cơ rất quan trọng, ngoài bón lót, nên bón hàng năm 10 – 15tấn/ha * Cách bón phân: Thời gian: * Đối với cây tuổi 1 – 2 – 3: Lần 1: Tháng 4 – 5 dl. Lần 2: Tháng 9 – 10 dl. Lần 3: Tháng 12 – 1 dl. * Cây từ 4 tuổi trở lên (đã có thu hoahc5): Lần 1: Tháng 4 – 5 dl (bón đón phân) Lần 2: Tháng 7 – 8 dl (bón thúc trái) Lần 3: Tháng 12 – 1 dl (nuôi cây sau thu hoạch). Cách bón: Cuốc sâu 10 – 15 cm theo tán cây và bón đều các bên giáp tán.Sau đó lấp đất lại để phân không bị bốc hơi (nhất là urê). Ngoài ra cần bón vôi hàng năm 1 lần đầu mưa. Rãi đều trên đất sau khicuốc xới cạn 2 – 3 cm với lượng phân 300 – 500 kg/ ha. 5- Tưới nước Đầu và cuối mưa kết hợp bón phân sẽ làm bồn để dễ tưới nuớc (nếu khôngcó điều kiện tưới phun mưa). Bồn làm tròn theo tán cây. Kết hợp làm cỏ sạch gốc.Mùa khô tủ rơm rạ để giữ ẩm. Không để quá khô và không nên tưới ẩm quá. Nếucó hạn đầu vụ sau cơn mưa đấu mùa cây ra lộc và hoa, phải tưới nước, nếu khôngsẽ bị rụng hoa và rụng trái non. Sâu bệnh A – Sâu 1- Sâu vẽ bùa (Phyllocnictis citrella ): Rất phổ biến trên cây trồng có múi, tuy không gây hại nặng nhưng ảnhhưởng đến bộ lá và là cửa ngỏ để bệnh loét xâm nhập. Sâu đẻ trứng vào ngọn, lánon cắn phá lớp biểu bì (thường là mặt trên) thành những đường ngoằn ngoèo dễnhận diện. Sâu thường phá hoại ở giai đoạn ra lá non. Chú ý phun xịt từ giai đoạnlá non sẽ có hiệu quả. 2- Sâu xanh sừng Bướm mẹ là con Papiplo rất đẹp, đẻ trứng trên búp non. Sâu màu xnh, viềntrắng ngà, có 2 sừng màu đỏ vươn ra khi có động, rất hôi. Sâu cắn phá lá, chồinon. 3- Rầy chổng cánh (Diaphorina citri): Con trưởng thành khi đậu cánh chổng ngược, gây hại bằng cách chích hútchồi non và là môi giới truyền bệnh Greening. 4- Rầy mềm (Aphid): Tập trung ở đọt non hút nhựa lá, chồi non và hoa. Rầy mềm là môi giớitruyền bệnh Tristeza. B – Bệnh: 1- Bệnh thối gốc chảy nhựa: do nấm Phytophtora spp. gây ra. Thuờng bệnh chỉ phá hại gốc. Cổ rễ, gốc và chân cành lớn, chỗ gần mặt đấtlà nơi bị hại trước. Biểu hiện của bệnh là vỏ và tầng sinh gỗ phía dưới thối, chảynhiều nhựa. Sau đó vỏ nứt dọc, dưới vỏ lộ ra những mản ...

Tài liệu được xem nhiều: