![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cải củ là thuốc giúp ăn ngon
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.64 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cải củ - Raphanus sativus L., thuộc họ cải - Brassicaceae. Cây thảo có rễ củ phình to thành dạng tròn hay dài và có màu sắc khác nhau tùy thứ; lá thường xẻ ra và có lông; hoa có 4 cánh hoa màu vàng nhạt hay trắng tím. Cải củ đã được trồng từ lâu ở Trung Quốc, Ai Cập và do sự trồng trọt mà người ta đã tạo ra những dạng và nòi trồng có rễ trụ và nạc, có màu da đỏ, trắng, vàng nhạt hay trắng hoặc tím. Ở nước ta, thường trồng nhất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cải củ là thuốc giúp ăn ngon Cải củ là thuốc giúp ăn ngon Cải củ - Raphanus sativus L., thuộc họ cải - Brassicaceae. Cây thảo córễ củ phình to thành dạng tròn hay dài và có màu sắc khác nhau tùy thứ; láthường xẻ ra và có lông; hoa có 4 cánh hoa màu vàng nhạt hay trắng tím. Cải củ đã được trồng từ lâu ở Trung Quốc, Ai Cập và do sự trồng trọt màngười ta đã tạo ra những dạng và nòi trồng có rễ trụ và nạc, có màu da đỏ, trắng,vàng nhạt hay trắng hoặc tím. Ở nước ta, thường trồng nhất là cải củ trắng, còn gọilà củ cải, rau lú bú - Raphanus sativus L. var. raphanistroides Mak., có củ dài 15 -40 cm hay hơn, màu trắng, vị nồng cay, có lá xẻ thành khía sâu và có hoa màutrắng. Ở Đà Lạt, có trồng cải ra - đi (Raphanus sativus L. var. radicula Pers.) có rễcủ tròn, thường màu đỏ; lá có lông hay không, xẻ ra hay không; hoa tía ít trắng, cósọc xanh. Chế biến làm thực phẩm: cải củ hay rau lú bú là cây trồng rất phổ biến đểlấy lá luộc ăn, lá già muối dưa và để lấy củ. Củ cải là loại thực phẩm tương đối dễsử dụng, có thể dùng chế biến nhiều món ăn như luộc, kho với thịt, với cá, xàomỡ, xào thịt, nấu canh hoặc làm gỏi với tép, thịt heo nạc; còn dùng muối dưa ănquanh năm (ngâm trong nước mắm), làm củ cải muối (xá bấu), phơi khô dự trữ đểlàm dưa khi cần. Để làm củ cải ngâm nước mắm, người ta mua củ cải về, rửa sạch, cắt ratừng khúc dài độ 4 cm, chẻ ra theo chiều dọc thành 4 - 6 miếng. Đem phơi nắngcho héo rồi xếp vào keo. Đổ nước mắm ngập xâm xấp củ cải. Bỏ vào ít đường cátcho củ cải có vị dịu hơn. Muốn để lâu, người ta muối củ cải. Mua củ cải còn có cuống lá về rửa chosạch, rồi rải ra phơi một nắng cho héo. Cho củ cải vào lu hay vại. Cứ một lớp củcải thì rải một lớp muối hạt. Đậy nắp lại, để một tuần cho củ cải thấm muối. Tiếpđó, cứ mỗi buổi sáng, người ta lấy củ cải ra phơi nắng, chiều lại cho vào lu như cũ.Liên tục một tuần, thì cầm củ cải lên bóp thấy mềm và dẻo là củ cải đã ăn được. Củ cải muối mặn để lâu ăn dần, có thể xắt ra thành từng lát mỏng, bóp rửavới nước lã cho bớt mặn rồi trộn giấm, đường, tỏi, ớt vào ăn với cháo trắng. Hoặcxắt ra từng lát mỏng, rửa sạch rồi bằm với sườn heo; hoặc xắt ra thành cọng nhỏ,chưng với thịt nạc, hầm với giò heo hoặc chiên với trứng vịt. Lá cải củ tươi có các thành phần dinh dưỡng tính theo % như sau: nước83,8, protid 2,3, lipid 0,1, cellulose 1,6, dẫn xuất không protein 7,4, khoáng toànphần 4,5. Củ cải trắng chứa các thành phần dinh dưỡng tính theo g%: nước 92,1,protein 1,5, glucid 3,7, cellulose 1,5, tro 1,2 và theo mg%: calcium 40, phosphor41, sắt 1,10 và các vitamin ?- caroten 15; vitamin B1 0,06, vitamin B2 0,06,vitamin PP 0,5 và vitamin C. Trong các chất khoáng có iod, magnesium, lưuhuỳnh. Sử dụng làm thuốc: cải củ có tính chất khai vị, giúp ăn ngon miệng, dùngchống hoại huyết, chống còi xương, sát khuẩn, lọc gan và thận, làm long đờm.Thường được chỉ định dùng trong trường hợp ăn không biết ngon miệng, các bệnhhoại huyết, còi xương, thiếu khoáng, lên men trong ruột, đau gan mạn tính, vàngda, sỏi mật, viêm khớp, thấp khớp, bệnh đường hô hấp (ho, hen). Trong y học dân tộc, củ cải (la bạc căn) là vị thuốc có vị ngọt, hơi cay,không có chất độc, có tác dụng long đờm, tiêu thức ăn, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, dùngchữa nhiệt lỵ, giải độc. Hải Thượng Lãn Ông đã viết trong Lĩnh nam bản thảo: “La bạc căn tức củ lú bú (cải củ) Ấm cay, hơi đắng, độc không có, Long đờm, tiêu thũng, tán phong tà, Phá ứ thông tê, trừ lỵ khổ”. Để chữa người bị nhiễm khói than, dùng cải củ hay lá của nó giã nhỏ, vắtlấy nước cốt đổ cho uống thì tỉnh. - Trị ho ra máu, dùng củ cải nấu canh với cá diếc ăn thường xuyên. - Trị nôn ra máu, dùng củ cải sống 40 g, rửa sạch giã nhỏ, vắt lấy nước cốt,hòa thêm ít muối cho uống. - Để chữa chấn thương tụ máu giã củ cải tươi đắp. Lá cải củ cũng giúp cho sự tiêu hóa thức ăn, củ cải (la bạc) còn dùng làmthuốc chữa khàn tiếng, xuất huyết ở ruột, chữa suyễn ở người già. Trong y học dântộc, hạt cải củ (la bạc tử) cũng được dùng nhiều. Nó có vị cay ngọt, tính bình, vàokinh phế, tỳ, vị, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm và tiêu thức ăn, dùng chữa chứngphong đờm, chứng thở suyễn, lỵ, mụn nhọt, đại tiểu tiện không thông lại phá đượctrệ khí. Nó dùng chữa phù trướng có kết quả rất tốt: lấy 40 g hạt cải củ sắc uống sẽtiêu nước, xẹp phù rất nhanh. TS. VÕ VĂN CHI, nguyên giảng viên Đại học y dược TP.HCM ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cải củ là thuốc giúp ăn ngon Cải củ là thuốc giúp ăn ngon Cải củ - Raphanus sativus L., thuộc họ cải - Brassicaceae. Cây thảo córễ củ phình to thành dạng tròn hay dài và có màu sắc khác nhau tùy thứ; láthường xẻ ra và có lông; hoa có 4 cánh hoa màu vàng nhạt hay trắng tím. Cải củ đã được trồng từ lâu ở Trung Quốc, Ai Cập và do sự trồng trọt màngười ta đã tạo ra những dạng và nòi trồng có rễ trụ và nạc, có màu da đỏ, trắng,vàng nhạt hay trắng hoặc tím. Ở nước ta, thường trồng nhất là cải củ trắng, còn gọilà củ cải, rau lú bú - Raphanus sativus L. var. raphanistroides Mak., có củ dài 15 -40 cm hay hơn, màu trắng, vị nồng cay, có lá xẻ thành khía sâu và có hoa màutrắng. Ở Đà Lạt, có trồng cải ra - đi (Raphanus sativus L. var. radicula Pers.) có rễcủ tròn, thường màu đỏ; lá có lông hay không, xẻ ra hay không; hoa tía ít trắng, cósọc xanh. Chế biến làm thực phẩm: cải củ hay rau lú bú là cây trồng rất phổ biến đểlấy lá luộc ăn, lá già muối dưa và để lấy củ. Củ cải là loại thực phẩm tương đối dễsử dụng, có thể dùng chế biến nhiều món ăn như luộc, kho với thịt, với cá, xàomỡ, xào thịt, nấu canh hoặc làm gỏi với tép, thịt heo nạc; còn dùng muối dưa ănquanh năm (ngâm trong nước mắm), làm củ cải muối (xá bấu), phơi khô dự trữ đểlàm dưa khi cần. Để làm củ cải ngâm nước mắm, người ta mua củ cải về, rửa sạch, cắt ratừng khúc dài độ 4 cm, chẻ ra theo chiều dọc thành 4 - 6 miếng. Đem phơi nắngcho héo rồi xếp vào keo. Đổ nước mắm ngập xâm xấp củ cải. Bỏ vào ít đường cátcho củ cải có vị dịu hơn. Muốn để lâu, người ta muối củ cải. Mua củ cải còn có cuống lá về rửa chosạch, rồi rải ra phơi một nắng cho héo. Cho củ cải vào lu hay vại. Cứ một lớp củcải thì rải một lớp muối hạt. Đậy nắp lại, để một tuần cho củ cải thấm muối. Tiếpđó, cứ mỗi buổi sáng, người ta lấy củ cải ra phơi nắng, chiều lại cho vào lu như cũ.Liên tục một tuần, thì cầm củ cải lên bóp thấy mềm và dẻo là củ cải đã ăn được. Củ cải muối mặn để lâu ăn dần, có thể xắt ra thành từng lát mỏng, bóp rửavới nước lã cho bớt mặn rồi trộn giấm, đường, tỏi, ớt vào ăn với cháo trắng. Hoặcxắt ra từng lát mỏng, rửa sạch rồi bằm với sườn heo; hoặc xắt ra thành cọng nhỏ,chưng với thịt nạc, hầm với giò heo hoặc chiên với trứng vịt. Lá cải củ tươi có các thành phần dinh dưỡng tính theo % như sau: nước83,8, protid 2,3, lipid 0,1, cellulose 1,6, dẫn xuất không protein 7,4, khoáng toànphần 4,5. Củ cải trắng chứa các thành phần dinh dưỡng tính theo g%: nước 92,1,protein 1,5, glucid 3,7, cellulose 1,5, tro 1,2 và theo mg%: calcium 40, phosphor41, sắt 1,10 và các vitamin ?- caroten 15; vitamin B1 0,06, vitamin B2 0,06,vitamin PP 0,5 và vitamin C. Trong các chất khoáng có iod, magnesium, lưuhuỳnh. Sử dụng làm thuốc: cải củ có tính chất khai vị, giúp ăn ngon miệng, dùngchống hoại huyết, chống còi xương, sát khuẩn, lọc gan và thận, làm long đờm.Thường được chỉ định dùng trong trường hợp ăn không biết ngon miệng, các bệnhhoại huyết, còi xương, thiếu khoáng, lên men trong ruột, đau gan mạn tính, vàngda, sỏi mật, viêm khớp, thấp khớp, bệnh đường hô hấp (ho, hen). Trong y học dân tộc, củ cải (la bạc căn) là vị thuốc có vị ngọt, hơi cay,không có chất độc, có tác dụng long đờm, tiêu thức ăn, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, dùngchữa nhiệt lỵ, giải độc. Hải Thượng Lãn Ông đã viết trong Lĩnh nam bản thảo: “La bạc căn tức củ lú bú (cải củ) Ấm cay, hơi đắng, độc không có, Long đờm, tiêu thũng, tán phong tà, Phá ứ thông tê, trừ lỵ khổ”. Để chữa người bị nhiễm khói than, dùng cải củ hay lá của nó giã nhỏ, vắtlấy nước cốt đổ cho uống thì tỉnh. - Trị ho ra máu, dùng củ cải nấu canh với cá diếc ăn thường xuyên. - Trị nôn ra máu, dùng củ cải sống 40 g, rửa sạch giã nhỏ, vắt lấy nước cốt,hòa thêm ít muối cho uống. - Để chữa chấn thương tụ máu giã củ cải tươi đắp. Lá cải củ cũng giúp cho sự tiêu hóa thức ăn, củ cải (la bạc) còn dùng làmthuốc chữa khàn tiếng, xuất huyết ở ruột, chữa suyễn ở người già. Trong y học dântộc, hạt cải củ (la bạc tử) cũng được dùng nhiều. Nó có vị cay ngọt, tính bình, vàokinh phế, tỳ, vị, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm và tiêu thức ăn, dùng chữa chứngphong đờm, chứng thở suyễn, lỵ, mụn nhọt, đại tiểu tiện không thông lại phá đượctrệ khí. Nó dùng chữa phù trướng có kết quả rất tốt: lấy 40 g hạt cải củ sắc uống sẽtiêu nước, xẹp phù rất nhanh. TS. VÕ VĂN CHI, nguyên giảng viên Đại học y dược TP.HCM ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnh Cải củ thuốc giúp ăn ngonTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
7 trang 199 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 194 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 151 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 107 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0