Cài đặt FTP
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 52.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có thể cài đặt dịch vụ FTP cùng lúc với dịch vụ WWW, Gopher vì chúng được đónggói chung trong bộ Internet Information Server hoặc cài từng thành phần. Quá trình càitương tự như khi cài dịch vụ WWW, chỉ cần chọn thành phần FTP service.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cài đặt FTPCài đặt FTP Trang 11. Cài đặt dịch vụ FTPCó thể cài đặt dịch vụ FTP cùng lúc với dịch vụ WWW, Gopher vì chúng được đónggói chung trong bộ Internet Information Server hoặc cài từng thành phần. Quá trình càitương tự như khi cài dịch vụ WWW, chỉ cần chọn thành phần FTP service.3 Cấu hình dịch vụ FTP trên Internet Information Server.1. Cấu hình FTP log on- Dùng Internet services Manager để cấu hình cho các users log on vào dịch vụ FTP- Nếu dịch vụ FTP được cấu hình cho phép các user vô danh (anonymous), thì clients có thể log vào dịch vụ với tên user là “anonymous”. Thông thường thì những users sử dụng FTP anolymous dùng password là địa chỉ email của họ..- FTP còn cho phép log vào mạng một cách ngầm định với username và password trên hệ điều hành Windows NT . Điều này cho phép người quản trị mạng có thể kiểm soát mọi quyền truy cập của users và truy cập file trên Windows NT File System(NTFS). Cấu hình FTP trên Internet Information ServerChú ý :TCP/IP port: cổng TCP/IP mà dịch vụ FTP sử dụng, ngầm định là 21Connection timeout : Là thời gian tính bằng giây trước khi Server hủy các nối kếtvới những user không hoạt động. Thời gian tối đa có thể đặt là 32.767 giây.Cài đặt FTP Trang 2Maximum Connection : Cho phép số thiết lập tối đa những kết nối đồng thời đếnServer.Allow Anonymous Connections : Cần phải đặt account cho user trên Windows NT đểsử dụng quyền kết nối anonymous. Ngầm định Internet Information Server sẽ tạo vàsử dụng account(tài khoản ) là IUSR_computername cho tất cả các kết nối vào mạngdạng anonymous. Chú ý là password chỉ sử dụng cho user có account Windows NT còntruy cập vào mạng dạng anonymous thì không phải cần khai báo username vàpassword.Allow only anolymous connections : Chọn mục này chỉ cho phép những kết nốidạng anonymous . Với tùy chọn này thì những users không thể truy cập với usernamebình thường. Tuỳ chọn này sẽ tăng tính bảo mật vì các user thường không truy cậpđược nên giảm nguy cơ bị lộ password qua dịch vụ FTP.2. Cấu hình thông số message cho FTP Chuỗi chào mừng xuất hiện khi user đăng nhập thành công lần đầu vào FTP server. Chuỗi chào mừng xuất hiện khi user kết thúc một phiên kết nối vào FTP server. Thông báo xuất hiện khi số FTP client kết nối vào đạt mức giới hạn.3. Cấu hình thư mục FTP• Cài đặt thư mục gốc(home) Ngầm định, tất cả các thư mục con đều được chứa trong thư mục gốc. Người dùng nên đặt tất cả các file FTP vào trong thư mục gốc. Tuy nhiên cũng có thể tạo ra các thư mục ảo tương tự như WWW, nhưng đặc biệt sự hạn chế của FTP là người dùng không thấy được thư mục ảo . Người dùng cóCài đặt FTP Trang 3 thể vào tên một thư mục ảo nếu như họ biết được bí danh (alias) cuả thư mục ảo đó. Đặt thư mục c:InetPub|ftproot như là thư mục gốc• Tạo những file chú thích (annotation files) Mỗi thư mục đều có thể chứa một file chú giải mà những file này có thể tóm tắt những thông tin của thư mục đang xét. Những thông tin tóm tắt này sẽ xuất hiện một cách tự động đối với những browser truy cập từ xa.• Gán quyền cho phép đọc và ghi file Quyền đọc(Read) là được thiết lập ngầm định cho tất cả các thư mục . Xóa quyền đọc và thiết lập quyền ghi để tạo ra một thư mục dùng chung mà trên đó các users có thể sao chép file ( Write) (tuy nhiên những users này không thể thấy một số file được truy cập bởi những users khác). Chú ý : Việc thiết lập quyền ghi sẽ cho phép những users truy cập file trên mạng. Người quản trị hệ thống nên đặt quyền đọc (Read ) và ghi (Write) bằng công cụServices Manager.Và trên NTFS ( Hệ thống File và thư mục của Windows NT) cũngphải thiết lập những quyền tương xứng.Cài đặt FTP Trang 4 Quản trị dịch vụ FTPBài thực hành 1Cài đặt FTP service1. Cài FTP service lên cùng server www.company.com. Đặt thêm tên mới là ftp.company.com.2. Dùng trình FTP client kiểm tra việc cài đặt.Bài thực hành 2Cấu hình các thuộc tính của FTP service1. Thay đổi TCP port của dịch vụ FTP từ 21 lên 22. Dùng FTP client kiểm tra.2. Chỉ chọn tùy chọn Alow only anonymous connection. Truy cập vào server dùng account NT trên server và dùng tên anonymous.3. Chọn Alow anonymous connectipn và bỏ tùy chọn Alow only anonymous connection. Thử lại việc truy cập.Bài thực hành 3Cấu hình các tham số Message, và tạo thư mục ảo1. Vào các chuỗi thông báo trong Wellcome message và Exit message.2. Thêm một thư mục ảo mà có thư mục ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cài đặt FTPCài đặt FTP Trang 11. Cài đặt dịch vụ FTPCó thể cài đặt dịch vụ FTP cùng lúc với dịch vụ WWW, Gopher vì chúng được đónggói chung trong bộ Internet Information Server hoặc cài từng thành phần. Quá trình càitương tự như khi cài dịch vụ WWW, chỉ cần chọn thành phần FTP service.3 Cấu hình dịch vụ FTP trên Internet Information Server.1. Cấu hình FTP log on- Dùng Internet services Manager để cấu hình cho các users log on vào dịch vụ FTP- Nếu dịch vụ FTP được cấu hình cho phép các user vô danh (anonymous), thì clients có thể log vào dịch vụ với tên user là “anonymous”. Thông thường thì những users sử dụng FTP anolymous dùng password là địa chỉ email của họ..- FTP còn cho phép log vào mạng một cách ngầm định với username và password trên hệ điều hành Windows NT . Điều này cho phép người quản trị mạng có thể kiểm soát mọi quyền truy cập của users và truy cập file trên Windows NT File System(NTFS). Cấu hình FTP trên Internet Information ServerChú ý :TCP/IP port: cổng TCP/IP mà dịch vụ FTP sử dụng, ngầm định là 21Connection timeout : Là thời gian tính bằng giây trước khi Server hủy các nối kếtvới những user không hoạt động. Thời gian tối đa có thể đặt là 32.767 giây.Cài đặt FTP Trang 2Maximum Connection : Cho phép số thiết lập tối đa những kết nối đồng thời đếnServer.Allow Anonymous Connections : Cần phải đặt account cho user trên Windows NT đểsử dụng quyền kết nối anonymous. Ngầm định Internet Information Server sẽ tạo vàsử dụng account(tài khoản ) là IUSR_computername cho tất cả các kết nối vào mạngdạng anonymous. Chú ý là password chỉ sử dụng cho user có account Windows NT còntruy cập vào mạng dạng anonymous thì không phải cần khai báo username vàpassword.Allow only anolymous connections : Chọn mục này chỉ cho phép những kết nốidạng anonymous . Với tùy chọn này thì những users không thể truy cập với usernamebình thường. Tuỳ chọn này sẽ tăng tính bảo mật vì các user thường không truy cậpđược nên giảm nguy cơ bị lộ password qua dịch vụ FTP.2. Cấu hình thông số message cho FTP Chuỗi chào mừng xuất hiện khi user đăng nhập thành công lần đầu vào FTP server. Chuỗi chào mừng xuất hiện khi user kết thúc một phiên kết nối vào FTP server. Thông báo xuất hiện khi số FTP client kết nối vào đạt mức giới hạn.3. Cấu hình thư mục FTP• Cài đặt thư mục gốc(home) Ngầm định, tất cả các thư mục con đều được chứa trong thư mục gốc. Người dùng nên đặt tất cả các file FTP vào trong thư mục gốc. Tuy nhiên cũng có thể tạo ra các thư mục ảo tương tự như WWW, nhưng đặc biệt sự hạn chế của FTP là người dùng không thấy được thư mục ảo . Người dùng cóCài đặt FTP Trang 3 thể vào tên một thư mục ảo nếu như họ biết được bí danh (alias) cuả thư mục ảo đó. Đặt thư mục c:InetPub|ftproot như là thư mục gốc• Tạo những file chú thích (annotation files) Mỗi thư mục đều có thể chứa một file chú giải mà những file này có thể tóm tắt những thông tin của thư mục đang xét. Những thông tin tóm tắt này sẽ xuất hiện một cách tự động đối với những browser truy cập từ xa.• Gán quyền cho phép đọc và ghi file Quyền đọc(Read) là được thiết lập ngầm định cho tất cả các thư mục . Xóa quyền đọc và thiết lập quyền ghi để tạo ra một thư mục dùng chung mà trên đó các users có thể sao chép file ( Write) (tuy nhiên những users này không thể thấy một số file được truy cập bởi những users khác). Chú ý : Việc thiết lập quyền ghi sẽ cho phép những users truy cập file trên mạng. Người quản trị hệ thống nên đặt quyền đọc (Read ) và ghi (Write) bằng công cụServices Manager.Và trên NTFS ( Hệ thống File và thư mục của Windows NT) cũngphải thiết lập những quyền tương xứng.Cài đặt FTP Trang 4 Quản trị dịch vụ FTPBài thực hành 1Cài đặt FTP service1. Cài FTP service lên cùng server www.company.com. Đặt thêm tên mới là ftp.company.com.2. Dùng trình FTP client kiểm tra việc cài đặt.Bài thực hành 2Cấu hình các thuộc tính của FTP service1. Thay đổi TCP port của dịch vụ FTP từ 21 lên 22. Dùng FTP client kiểm tra.2. Chỉ chọn tùy chọn Alow only anonymous connection. Truy cập vào server dùng account NT trên server và dùng tên anonymous.3. Chọn Alow anonymous connectipn và bỏ tùy chọn Alow only anonymous connection. Thử lại việc truy cập.Bài thực hành 3Cấu hình các tham số Message, và tạo thư mục ảo1. Vào các chuỗi thông báo trong Wellcome message và Exit message.2. Thêm một thư mục ảo mà có thư mục ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thủ thuật máy tính công nghệ thông tin tin học quản trị mạng computer networkTài liệu liên quan:
-
52 trang 434 1 0
-
24 trang 360 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 321 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 312 0 0 -
74 trang 304 0 0
-
96 trang 299 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 293 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 286 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn sử dụng thư điện tử tài nguyên và môi trường
72 trang 270 0 0