Danh mục

Cái lợi của glucocorticoid

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.87 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Glucocorticoid (GC) tự nhiên là hormon do tuyến vỏ thượng thận sản xuất, gồm hai chất là hydrocortison và cortison. Ở nồng độ sinh lý chúng có vai trò quan trọng duy trì chuyển hóa năng lượng, duy trì huyết áp, giúp cân bằng nội môi, tăng sức chống đỡ của cơ thể với stress và duy trì các chức năng khác của cơ thể. Sự thiếu GC sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng như suy nhược, hạ đường huyết, sốc và có thể tử vong nếu không điều trị tích cực. Người ta dựa vào công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cái lợi của glucocorticoid Cái lợi của glucocorticoid Sản xuất glucocorticoid. Glucocorticoid (GC) tự nhiên là hormon do tuyến vỏ thượng thận sảnxuất, gồm hai chất là hydrocortison và cortison. Ở nồng độ sinh lý chúng cóvai trò quan trọng duy trì chuyển hóa năng lượng, duy trì huyết áp, giúp cânbằng nội môi, tăng sức chống đỡ của cơ thể với stress và duy trì các chứcnăng khác của cơ thể. Sự thiếu GC sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng nhưsuy nhược, hạ đường huyết, sốc và có thể tử vong nếu không điều trị tích cực. Người ta dựa vào công thức của hydrocortison để sản xuất rất nhiều GCtổng hợp (như solumedrol, prednisolon, dexamethason, betamethason) dùng chomục đích kháng viêm và các bệnh liên quan đến cơ chế miễn dịch, đưaglucocorticoid lên hàng thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Để đạt đượctác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch thì phải dùng liều cao hơn liều sinh lýrất nhiều, tuy nhiên nếu dùng thuốc liều cao và kéo dài sẽ làm tăng độc tính, gây ratình trạng nghiện thuốc có khi còn tạo ra bệnh mới, thậm chí còn trầm trọng hơncác bệnh mà GC hướng tới trị liệu (chẳng hạn gây bệnh Cushing do quá liều GC).Vì vậy để giải quyết khó khăn nêu trên ta cần sử dụng GC một cách hợp lý. Tác dụng sinh lý Sự bài tiết GC của vỏ thượng thận chịu sự điều khiển của trục dưới đồi -tuyến yên. Khi mức cortisol trong máu giảm kích thích vùng dưới đồi tiết CRH,đến lượt CRH kích thích tuyến yên tiết ACTH, ACTH kích thích vỏ thượng thậnphát triển và bài tiết cortisol. Khi mức cortisol trong máu tăng, quá trình xảy rangược lại. Đó là cơ chế feedback nhằm giữ mức hormon ổn định. Bình thườngtrong một ngày cơ thể tiết ra khoảng 15-25mg cortisol, khi có stress lượng nàytăng gấp 2-3 lần, thậm chí đến 10 lần so với bình thường. Vì vậy, khi ta đưa GCvào cơ thể trong thời gian dài theo cách nào đó sẽ khiến nồng độ GC huyết bằnghoặc trên mức sinh lý sẽ ức chế tiết CRH và ACTH gây teo vỏ thượng thận. Về nhịp bài tiết ngày đêm, cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng và đạt tớimức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp nhất. Vậy tuyếnthượng thận ngủ về đêm, nếu ta uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng thậnbị ức chế suốt ngày và nếu tình trạng ấy kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏthượng thận. Vì vậy, khi sử dụng GC kéo dài chỉ nên uống vào buổi sáng hoặcdùng thuốc cách ngày. Ở nồng độ sinh lý, GC có rất nhiều tác dụng. Trên chuyển hóa: với chuyển hóa glucid, tăng tạo glycogen ở gan, tăng tạoglucose từ protein và acid amin, tăng tổng hợp glucagon, giảm tổng hợp insulinnên làm tăng đường huyết, khi dùng lâu dài có thể gây đái tháo đường, làm nặngthêm bệnh đái tháo đường; với chuyển hóa protid nó gây ức chế tổng hợp protid,thúc đẩy quá trình dị hóa protid để chuyển acid amin từ cơ xương vào gan nhằmtân tạo glucose, do đó khi dùng kéo dài sẽ gây teo cơ, xốp xương; với chuyển hóalipid làm tăng tổng hợp mỡ ở thân, giảm tổng hợp mỡ ở chi; với chuyển hóa muốinước gây tăng thải kali, calci qua nước tiểu, giảm hấp thu calci ở ruột, làm giảmnồng độ calci máu, cơ thể đáp ứng bằng cách làm tiêu xương để rút calci ra, hậuquả làm xương thưa xốp, dễ gãy, trẻ em còi xương, chậm lớn. Tác dụng trên máu: GC ít ảnh hưởng trên sự tạo hồng cầu ở liều sinh lýnhưng lại làm tăng hồng cầu ở liều cao (khi bị hội chứng Cushing) và giảm hồngcầu trong hội chứng Addison. Làm giảm bạch cầu ưa acid, giảm sự tạo lymphobào và giảm hoạt động của bạch cầu (giảm sự thoát bạch cầu ra khỏi mạch), giảmsự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức viêm. Nhưng làm tăng tạo tiểu cầu, tăngbạch cầu trung tính và tăng quá trình đông máu. Các tác dụng này được dùng đểđiều trị ung thư bạch cầu hoặc làm tăng nhanh lượng hồng sau xạ trị hoặc hóa trịliệu ung thư. Tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch: GC chống lại cácbiểu hiện của quá trình viêm, dị ứng dù do bất kỳ nguyên nhân gì (cơ học, hóahọc, nhiễm khuẩn, tia xạ, miễn dịch), có được tác dụng đó là do GC làm giảm tácdụng hoặc ức chế các chất trung gian gây viêm như các cytokin (interleukin, TMF,GM-CSF) ecosanoid (prostaglandin, leukotrien) giảm phóng thích histamin từ tếbào mast; làm giảm sự tập trung của bạch cầu tại ổ viêm như neutrophil, đại thựcbào và giảm cả hoạt tính của các bạch cầu này; GC còn làm giảm chức năng củanguyên bào sợi, do đó làm giảm sản xuất collagen và glycosaminglycan do đógiảm sự hình thành mô liên kết. Điều này góp phần ức chế quá trình viêm mạntính nhưng cũng làm chậm lành vết thương. Ngoài ra GC làm giảm số lượng bạchcầu lympho, ức chế chức năng thực bào, ức chế sản xuất kháng thể và các thànhphần bổ thể, ức chế giải phóng và tác dụng của các enzym tiểu thể, ức chế hóahướng động và sự di chuyển của bạch cầu do đó nó có tác dụng ức chế miễn dịch.Nhưng điều đó làm mất đi đáp ứng viêm có tính chất bảo vệ, làm giảm khả năngđề kháng nên dễ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Ngoài ra thuốc còn có các tác dụng khác như: kích thích thần kinh, tăng tiếtdịch vị, gây tăng huyết áp... Chỉ định dùng thuốc Trong những năm gần đây, chỉ định sử dụng GC ngày càng rộng rãi, và đôikhi có sự lạm dụng, điều đó đã đưa GC là một trong những thuốc được sử dụngnhiều nhất trên thế giới. Những chỉ định chính và cần thiết: Điều trị thay thế khi tuyến vỏ thượng thận không tiết đủ hormon do thiểunăng vỏ thượng thận cấp và mạn tính hoặc thiểu năng tuyến vỏ thượng thận thứphát do rối loạn vùng dưới đồi, rối loạn tuyến yên. Điều trị các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp,thấp tim và dùng trong các phẫu thuật cấy ghép cơ quan để chống phản ứng thảighép. Điều trị dị ứng, shock phản vệ và các bệnh có liên quan đến phản ứng dịứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mề đay, viêm da tiếp xúc... Điều trị viêm cơ, viêm khớp, viê ...

Tài liệu được xem nhiều: