Danh mục

Cảm – cúm

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.26 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cảm là một chứng bệnh viêm nhiễm phổ biến, nguyên nhân docảm nhiễm các loại virut khác nhau; cảm có thể chia ra cảm thông thường và cúm. Cảm thông thường là một chứng bệnh viêm nhiễm cấp tính ởđường hô hấp trên, thường do virut gây ra. Những biểu hiện lâm sàng bao gồm: hắt hơi, ngạt mũi và chảy nước mũi, khô rát cổ họng, sau đó đau họng, khản tiếng, ho khan, mệt mỏi… Cúm, do virut cúm gây nên; là bệnh viêm nhiễm cấp tính, rất haylây. Triệu chứng lâm sàng thường là: ớn lạnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảm – cúm Cảm – cúm- Cảm là một chứng bệnh viêm nhiễm phổ biến, nguyên nhân docảm nhiễm các loại virut khác nhau; cảm có thể chia ra cảm thông thường vàcúm.- Cảm thông thường là một chứng bệnh viêm nhiễm cấp tính ởđường hô hấp trên, thường do virut gây ra. Những biểu hiện lâm sàng bao gồm:hắt hơi, ngạt mũi và chảy nước mũi, khô rát cổ họng, sau đó đau họng, khảntiếng, ho khan, mệt mỏi…- Cúm, do virut cúm gây nên; là bệnh viêm nhiễm cấp tính, rất haylây. Triệu chứng lâm sàng thường là: ớn lạnh đột ngột rồi sốt 390C hoặc caohơn, kèm theo nhức đầu nhiều; đau mỏi tứ chi, đau lưng và toàn thân mỏi mệt.Nếu không có bội nhiễm vi khuẩn, số lượng bạch cầu có thể bình thường haygiảm, trong đó lympho bào hơi tăng.- Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng; kích thích vừa phải hoặcmạnh.- Chỉ định huyệt: Đại chuỳ, Phong trì, Hợp cốc.- Huyệt theo triệu chứng:- Nhức đầu: Thái dương- Ngạt mũi: Nghinh hương- Mồ hôi ra ít: phục lưu- Sốt cao: Khúc trì- Ho: Liệt khuyết, Phong môn- Đau họng: Thiếu thương. Châm chích máu, ngày châm một lần,có thể lưu kim 15 – 20 phút. Cận thị- Cận thị thường gọi là tật “nhìn gần”. Châm cứu có thể làm giảm nhẹ đượcchứng cận thị ở trẻ em.- Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và phối hợp huyệt ở xa. Kích thước vừaphải.- Chỉ định huyệt: (a) Thừa thấp, Tình minh, Hợp cốc. (b) Ế minh (kỳhuyệt), Phong trì, Quang minh.- Thường sử dụng nhóm huyệt (a). Nếu bệnh đỡ thì tiếp tục dùng nhữnghuyệt này. Nếu kết quả không rõ rệt, thử dùng các huyệt nhóm (b). Mỗi ngàychâm một lần, lưu kim 10 – 15 phút. Mỗi đợt điều trị 10 lần; sau đó nghỉ châm5 – 7 ngày, rồi lại tiếp tục. Có thể day bấm nắn các huyệt ở gần mắt, chọn 2 –3huyệt và day bấm nắn trong vòng 3 – 5 phút. Cứng cổ gáy- Trạng thái này thường do lệch gối trong khi ngủ, để lạnh cổ gáy, hoặc cơvùng gáy làm việc quá sức. Biểu hiện lâm sàng là đau một bên gáy và khó quaycổ.- Điều trị: Chọn các huyệt chủ yếu thuộc kinh Đởm và kinh Tiểu trường, phốihợp huyệt vị cục bộ. Kích thích vừa phải hoặc mạnh. Có thể áp dụng phươngpháp bầu giác.- Chỉ định huyệt: Phong trì, Huyền chung, Dưỡng lão và các huyệt A thị.- Mỗi ngày châm một lần, yêu cầu bệnh nhân tập quay cổ nhẹ nhàng trong quátrình điều trị.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: