CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI -THỦY SẢN
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.85 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI -THỦY SẢN Song song với cám, tấm, cám mì là một nguồn thức ăn năng lượng quan trọng trong thức ăn chăn nuôi và thuỷ sản nước ta. 1. Cám mì là gì? Cám là lớp bên ngoài (hình 2 và 3) của hạt gạo mì lứt (hạt lúa mì - hình 1) sau khi đập tách vỏ trấu. Song song với cám, tấm, cám mì là một nguồn thức ăn năng lượng quan trọng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI -THỦY SẢN CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂNNUÔI -THỦY SẢNSong song với cám, tấm, cám mì là một nguồnthức ăn năng lượng quan trọng trong thức ănchăn nuôi và thuỷ sản nước ta.1. Cám mìlà gì?Cám là lớpbên ngoài(hình 2 và Hình 1.Bông lúa mì Hình3) của hạt 2.Gạo mì lứtgạo mì lứt(hạt lúa mì- hình 1)sau khiđập táchvỏ trấu.Song songvới cám,tấm, cámmì là mộtnguồnthức ăn Hình 3. Sơ đồ cấu tạo một hạt gạonăng mì lứt (kernel - hạt lứt; endosperm -lượng nội phôi nhũ; bran - cám; germ -quan trọng mầm). Nội phôi nhũ chứa tinh bột,trong thức chiếm 83% khối lượng hạt gạo lứt;ăn chăn cám thì chứa protein và xơ, chiếmnuôi và 14%; mầm thì nhiều protein, dầu vàthuỷ sản vitamin, chiếm 3%.nước ta.Ngoài sốlượng cámcó được từcôngnghiệp bột Hình 4.Cấu tạo mô học hạt mì lứt:mì trong a- tế bào cám; b- tế bào vỏ lụa; c- tếnước, cám bào gluten; d- tế bào tinh bộtmì cònđược nhậpkhẩu nhiềutrăm nghìntấn hàngnăm. Sản Hình 5.Cám mì dạng bột Cámxuất lúa mì dạng viêngạo nướcta cònmang nặngtính thờivụ cho nêncó nhữnglúc cácnhà máythức ănchăn nuôi-thuỷ sảnphải nhậpkhẩu cámmì để thaythế cámgạo do giámua có rẻhơn. Vấnđề đối vớichúng ta làchất lượngsử dụngcủa cámmì ra sao.Tuy nhiêncám mìđược bánđể làmthức ăn vậtnuôithườngbao gồmcám và bộtnghiền củabổi quasàng xátgạo, tức làcó gạo bể,mầm,mảnh màyvà cảmảnhcuống hạtlúa. (Nhưvậy tươngđươngsang tiếngAnh thìcám mì ylà wheatbran vàcám mìlà wheatmiddlings,tức là cámmì thônhưngcũngthường bịáp đặt làwheatbran).Cám mì ychỉ cóđược ở cácnhà máyxay xátgạo mì lứtcó gia ẩm.Cám mìthô là phụphẩm củanhà máyxay xát lúamì khô lấybột mì.Cám mìtiêu chuẩncó thànhphần dinhdưỡngbình quân89% vậtchất khô,16,5%proteinthô, 9,75%xơ thô,42% NDF,16% ADFvà nănglượngtươngđương91% bắphạt. Nhữngnăm gầnđây nguồnnhập cámmì vàonước tachủ yếu làẤn Độ,TrungQuốc,Indonesia,Sri Lanka;phần lớn làdạng viênvà ít hơnlà dạngbột; dinhdưỡng lúccòn mớibiến độngxungquanh87% vậtchất khô,15%proteinthô, 4%béo thô,10% xơthô, 0,6%lysin,0,27%methionin,5,3% tro,0,15%calci, 1,8%phosphortổng số,nănglượngkhoảng2400 kcalME/kg ởheo, 2200kcalME/kg ởgia cầm9,8 MjDE/kg ởđại gia súcvà 2750kcalDE/kg ởcá tra.Tiêu chuẩnchất lượngcám mìđược BộNôngnghiêp-PTNT quiđịnh: ẩmđộ ít hơn12%,không mùichua mốc,độc tốaflatoxinkhông quá50 ppb.2. Cám mìdùng chođại giasúcỞ cácnước ônđới vànhữngnước kháccó trồnglúa mì,cám mìđược dùngrất nhiềutrong thứcăn đại giasúc, thaythế 40-50% bắphat hoặcyến mạchtrong khẩuphần thứcăn tinh, vàđạt lợinhuận từhạ giáthành thứcăn trênđơn vị sảnphẩm chănnuôi.Bê, nghéăn khẩuphần hỗnhợp cóchứa 30%cám mìvẫn đảmbảo sinh lýbìnhthường,không bịchướnghơi nhưkhi ăn thứcăn hạt, tiêuhoá tốtthức ăn vàsinhtrưởng tốt.Cám mì có hàm lượng xơ cao hơn bắp (9,7 so với2,9%) và tinh bột thấp hơn (27 so với 64%) chonên bò ăn cám mì ít bị rối loạn tiêu hoá và chứngtoan huyết hơn khi ăn bắp. Bản thân chất xơ thìhàm lượng xơ axít (ADF) dễ tiêu hoá của cám mìcũng rất cao hơn bắp: 13,5 so với 3,3%. Nghiêncứu ở đại học bang Dakota bắc năm 1999 cho biếtbò thịt vỗ béo và bò cái sinh sản chăn thả khi đượcbổ sung khẩu phần thức ăn tinh là 3,5 kg cám mìđơn lẻ hay một hỗn hợp bắp+khô dầu nành, chotương đương nhau về protein thô, thì tăng trọng vànăng suất sinh sản cũng ngang nhau. Như vậy cámmì là một thức ăn tinh được nhà chăn nuôi bò chănthả chọn lựa ưu tiên, trước những hỗn hợp tinhhạt+đạm, do đơn giản hơn trong thao tác mà chi phíthức ăn lại tiết kiệm nhiều hơn.Bò chuyên thịt như Angus nuôi vỗ béo từ 270 lên320 kg với cỏ khô alfalfa ăn tự do có bổ sung cámmì, ở mức 1,5% thể trọng, có thể đạt tăng trọng caođến 1130 g/ngày.Đối với bò sữa, ngoài vai trò cung cấp năng lượngvà protein cho chức năng tạo sữa thì hàm lượngchất xơ trung tính (NDF) cao của cám mì (32%)còn có tác dụng thoả mãn nhu cầu làm đầy dạ cỏ đểkích thích quá trình tiết sữa. Ở Ấn Độ và Thái Lan,năng suất và chất lượng sữa của trâu sữa ăn khẩuphần có cám mì hoặc cám gạo đều tương đươngnhau, đồng thời các chỉ tiêu dinh dưỡng cũng tươngđồng.Tuy nhiên ta không nên vượt mức cám mì tối đa 5kg/bò/ngày. Lý do là cám mì có phần tinh bột lẫnvào (thường từ 14-24%) cùng với số bột mịn vỏtrấu, gây xáo trộn tiêu hoá dẫn đến chẳng nhữngbản thân mức tiêu hoá cám bị hạ thấp mà còn kéotheo các chất dinh dưỡng và cả mức ăn thức ăncũng giảm đi, cho dẫu cám mì có vị ngon cao hơncác thức ăn hạt.3. Cám mì dùng cho heoCám mì được sử dụng mức độ ít hơn, chỉ có khảnăng thay thế được 36% khối lượng thức ăn hạttrong khẩu phần heo cái chửa và khoảng 27% ở heonái nuôi con. Heo con và heo choai có thể sử dụngtốt 30% cám mì trong khẩu phầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI -THỦY SẢN CÁM MỲ SỬ DỤNG TRONG THỨC ĂN CHĂNNUÔI -THỦY SẢNSong song với cám, tấm, cám mì là một nguồnthức ăn năng lượng quan trọng trong thức ănchăn nuôi và thuỷ sản nước ta.1. Cám mìlà gì?Cám là lớpbên ngoài(hình 2 và Hình 1.Bông lúa mì Hình3) của hạt 2.Gạo mì lứtgạo mì lứt(hạt lúa mì- hình 1)sau khiđập táchvỏ trấu.Song songvới cám,tấm, cámmì là mộtnguồnthức ăn Hình 3. Sơ đồ cấu tạo một hạt gạonăng mì lứt (kernel - hạt lứt; endosperm -lượng nội phôi nhũ; bran - cám; germ -quan trọng mầm). Nội phôi nhũ chứa tinh bột,trong thức chiếm 83% khối lượng hạt gạo lứt;ăn chăn cám thì chứa protein và xơ, chiếmnuôi và 14%; mầm thì nhiều protein, dầu vàthuỷ sản vitamin, chiếm 3%.nước ta.Ngoài sốlượng cámcó được từcôngnghiệp bột Hình 4.Cấu tạo mô học hạt mì lứt:mì trong a- tế bào cám; b- tế bào vỏ lụa; c- tếnước, cám bào gluten; d- tế bào tinh bộtmì cònđược nhậpkhẩu nhiềutrăm nghìntấn hàngnăm. Sản Hình 5.Cám mì dạng bột Cámxuất lúa mì dạng viêngạo nướcta cònmang nặngtính thờivụ cho nêncó nhữnglúc cácnhà máythức ănchăn nuôi-thuỷ sảnphải nhậpkhẩu cámmì để thaythế cámgạo do giámua có rẻhơn. Vấnđề đối vớichúng ta làchất lượngsử dụngcủa cámmì ra sao.Tuy nhiêncám mìđược bánđể làmthức ăn vậtnuôithườngbao gồmcám và bộtnghiền củabổi quasàng xátgạo, tức làcó gạo bể,mầm,mảnh màyvà cảmảnhcuống hạtlúa. (Nhưvậy tươngđươngsang tiếngAnh thìcám mì ylà wheatbran vàcám mìlà wheatmiddlings,tức là cámmì thônhưngcũngthường bịáp đặt làwheatbran).Cám mì ychỉ cóđược ở cácnhà máyxay xátgạo mì lứtcó gia ẩm.Cám mìthô là phụphẩm củanhà máyxay xát lúamì khô lấybột mì.Cám mìtiêu chuẩncó thànhphần dinhdưỡngbình quân89% vậtchất khô,16,5%proteinthô, 9,75%xơ thô,42% NDF,16% ADFvà nănglượngtươngđương91% bắphạt. Nhữngnăm gầnđây nguồnnhập cámmì vàonước tachủ yếu làẤn Độ,TrungQuốc,Indonesia,Sri Lanka;phần lớn làdạng viênvà ít hơnlà dạngbột; dinhdưỡng lúccòn mớibiến độngxungquanh87% vậtchất khô,15%proteinthô, 4%béo thô,10% xơthô, 0,6%lysin,0,27%methionin,5,3% tro,0,15%calci, 1,8%phosphortổng số,nănglượngkhoảng2400 kcalME/kg ởheo, 2200kcalME/kg ởgia cầm9,8 MjDE/kg ởđại gia súcvà 2750kcalDE/kg ởcá tra.Tiêu chuẩnchất lượngcám mìđược BộNôngnghiêp-PTNT quiđịnh: ẩmđộ ít hơn12%,không mùichua mốc,độc tốaflatoxinkhông quá50 ppb.2. Cám mìdùng chođại giasúcỞ cácnước ônđới vànhữngnước kháccó trồnglúa mì,cám mìđược dùngrất nhiềutrong thứcăn đại giasúc, thaythế 40-50% bắphat hoặcyến mạchtrong khẩuphần thứcăn tinh, vàđạt lợinhuận từhạ giáthành thứcăn trênđơn vị sảnphẩm chănnuôi.Bê, nghéăn khẩuphần hỗnhợp cóchứa 30%cám mìvẫn đảmbảo sinh lýbìnhthường,không bịchướnghơi nhưkhi ăn thứcăn hạt, tiêuhoá tốtthức ăn vàsinhtrưởng tốt.Cám mì có hàm lượng xơ cao hơn bắp (9,7 so với2,9%) và tinh bột thấp hơn (27 so với 64%) chonên bò ăn cám mì ít bị rối loạn tiêu hoá và chứngtoan huyết hơn khi ăn bắp. Bản thân chất xơ thìhàm lượng xơ axít (ADF) dễ tiêu hoá của cám mìcũng rất cao hơn bắp: 13,5 so với 3,3%. Nghiêncứu ở đại học bang Dakota bắc năm 1999 cho biếtbò thịt vỗ béo và bò cái sinh sản chăn thả khi đượcbổ sung khẩu phần thức ăn tinh là 3,5 kg cám mìđơn lẻ hay một hỗn hợp bắp+khô dầu nành, chotương đương nhau về protein thô, thì tăng trọng vànăng suất sinh sản cũng ngang nhau. Như vậy cámmì là một thức ăn tinh được nhà chăn nuôi bò chănthả chọn lựa ưu tiên, trước những hỗn hợp tinhhạt+đạm, do đơn giản hơn trong thao tác mà chi phíthức ăn lại tiết kiệm nhiều hơn.Bò chuyên thịt như Angus nuôi vỗ béo từ 270 lên320 kg với cỏ khô alfalfa ăn tự do có bổ sung cámmì, ở mức 1,5% thể trọng, có thể đạt tăng trọng caođến 1130 g/ngày.Đối với bò sữa, ngoài vai trò cung cấp năng lượngvà protein cho chức năng tạo sữa thì hàm lượngchất xơ trung tính (NDF) cao của cám mì (32%)còn có tác dụng thoả mãn nhu cầu làm đầy dạ cỏ đểkích thích quá trình tiết sữa. Ở Ấn Độ và Thái Lan,năng suất và chất lượng sữa của trâu sữa ăn khẩuphần có cám mì hoặc cám gạo đều tương đươngnhau, đồng thời các chỉ tiêu dinh dưỡng cũng tươngđồng.Tuy nhiên ta không nên vượt mức cám mì tối đa 5kg/bò/ngày. Lý do là cám mì có phần tinh bột lẫnvào (thường từ 14-24%) cùng với số bột mịn vỏtrấu, gây xáo trộn tiêu hoá dẫn đến chẳng nhữngbản thân mức tiêu hoá cám bị hạ thấp mà còn kéotheo các chất dinh dưỡng và cả mức ăn thức ăncũng giảm đi, cho dẫu cám mì có vị ngon cao hơncác thức ăn hạt.3. Cám mì dùng cho heoCám mì được sử dụng mức độ ít hơn, chỉ có khảnăng thay thế được 36% khối lượng thức ăn hạttrong khẩu phần heo cái chửa và khoảng 27% ở heonái nuôi con. Heo con và heo choai có thể sử dụngtốt 30% cám mì trong khẩu phầ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
69 trang 65 0 0
-
51 trang 56 0 0
-
10 trang 40 0 0
-
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: Chương 6 - TS. Nguyễn Đình Tường
63 trang 35 0 0 -
Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - chương 4
26 trang 24 0 0 -
30 trang 22 0 0
-
thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa: phần 2
92 trang 22 0 0 -
Bài thuyết trình Địa lý chăn nuôi
28 trang 21 0 0 -
Dinh dưỡng và thức ăn cho cá: Phần 2
38 trang 21 0 0 -
Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - chương 2
21 trang 20 0 0