Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc: Phần 2 - NXB Y học
Số trang: 366
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.34 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc gồm có 8 phần, giới thiệu về kỹ năng và một số mô hình GPP; những kiến thức cơ bản trong hành nghề dược; những nội dung cơ bản về thông tin thuốc cho cộng đồng;...Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 cuốn sách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc: Phần 2 - NXB Y học CẨM NANG THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC THUỐC ĐIỂU TRỊ HUYẾT ÁP CAOIỂS ơ LƯỢC VỂ BỆNH HUYẾT ÁP CAOl ẵSự p hổ b iến củ a bệnh Bệnh huyết áp cao (còn gọi là tăng huyết áp), là bệnh phổ biến trên th ế giớicũng như Việt Nam. Bệnh này đang trở thành một vấn đề thòi sự vì sự gia tăngnhanh chóng của nó trong cộng đồng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế T hế giới(WHO) đã có khoảng 1, 5 tỷ ngưòi trên th ế giới bị huyết áp cao. Ở Việt Nam, theo một điều tra gần đây n h ất của Viện Tim mạch Quốc gia tại8 tỉnh thành phôcủa nước ta thì tỷ lệ bệnh này ở những người > 25 tuổi là 27,4%.2. T hế nào là h u yết áp cao - Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tạo bởi lượng máubơm, nhịp tim và sức cản của dòng máu trong động mạch. Lượng máu bơm ra khigặp lòng động mạch càng chật hẹp sẽ ảnh hưởng đến huyết áp. H uyết áp biến đổitrong ngày theo nhịp tim, tuỳ theo nghỉ ngơi hay vận động, thời tiết và nhiềunguyên nhân khác. Huyết áp được xác định bởi 2 con sô: sô trên: huyết áp tâm thu(còn gọi là huyết áp tối đa) là chỉ số áp suất máu trên th à n h động mạch khi tim bópmáu vào đó; số dưói: huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) là chỉ sô áp su ất máutrên thành động mạch trong thời gian tim ngừng co bóp. - H uyết áp bình thường: 110/70 mm Hg (có tài liệu: 120/80). Theo WHO, khinghỉ ngơi mà huyết áp tâm thu bằng hoặc trên 140 mmHg và huyết áp tâm trươngbằng hoặc trên 90 mmHg là huyết áp cao. Do đó WHO chia làm 3 bậc (số tính bằng mmHg) Nội dung Mức độ huyết áp cao Nhẹ (độ1) Vừa (độ 2) Nặng (độ 3)Huyết áp tâm thu 1 4 0 -> 159 1 6 0 -> 1 7 9 Trên 180Huyết áp tâm trương 90 - > 9 9 100 -> 109 Trên 1103ế Hậu quả củ a bện h Huyết áp cao là bệnh lý có thể gây ra rấ t nhiều biến chứng khác nhau làmcho ngưòi bệnh trở nên tàn phế, thậm chí có thể tử vong. Các biến chứng thườnggặp nhất: - Tim: cơn đau thắt ngực, suy tim, nhồi m áu cơ tim. - Não: xuất huyết não, nhũn não. - Thận: đái ra protein, phù, suy thận. 349BỘ Y T Ế - Mắt: mò m ắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. - Mạch máu: phình hoặc phình tách thành động mạch, các bệnh động mạnhngoại vi.4. Làm sao đ ể b iết h u yết áp cao - Dùng huyết áp kê để đo. Có nhiều loại máy đo huyết áp: - H uyết áp k ế thuỷ ngân - H uyết áp k ế điện tử: loại bán tự động; loại tự động. - H àng ngày, cần th iết đo đều đặn đúng giờ (sáng, chiều).5. N guyên n hân củ a b ện h h u y ết áp cao - Từ 90-95% trường hợp không xác định được nguyên nhân, nên thường gọilà huyết áp cao vô căn hay huyết áp cao nguyên phát. - Chỉ có 5%-10% được gọi là huyết áp cao thứ phát, có thể do các nguyên nhân: - Bệnh lý: + Thận: viêm cầu th ậ n cấp tính, th ậ n đa nang, ứ nước bể thận, hẹp động mạch thận. + Hẹp lòng động mạch chủ, hở van động mạch chủ, bệnh tăng hồng cầu + Nhiễm độc thai nghén, phụ nữ có thai rấ t dễ bị huyết áp cao, thường ở giai đoạn cuối th a i kỳ (sản giật). + Cưòng giáp trạng + Do uống rượu nhiều, h ú t thuốc lá, béo phì. + Do dùng một sô thuốc: giảm đau không steroid, cocain, am phetam in, thuốc lắc (ectasy), thuốc xịt mũi làm co mạch, một số thuốc ngừa thai. Nếu cha mẹ bị huyết áp cao, các ngưòi con cần phải kiểm soát một cách đềuđặn huyết áp của mình.II. T H U Ố C D Ù N G T R O N G B Ệ N H H U Y Ế T Á P CAO1. Mục tiê u đ iều trị Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.H uyết áp mục tiêu cần đạt dưới 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu ngưòi bệnh vẫndung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rấ t cao thì huyết áp mục tiêu cầnđạt là dưới 130/80 mraHg. Khi điều trị đã đ ạt huyết áp mục tiêu cần tiếp tục duy trìphác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịpthòi. Điều trị cần hết sức tích cực ở những bệnh nhân có tổn thương ở cơ quan đích.Không nên hạ huyết áp quá nhanh, để trá n h biến chứng thiếu m áu ở các cơ quanđích, trừ tình huống cấp cứu.350 CẨM NANG THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC2. Các th u ốc làm hạ h u yết áp Thuốc hạ huyết áp khá phong phú, khoảng trên 300 loại nhưng chưa có loạinào đặc hiệu. Các thuốc này thường do bác sĩ chỉ định kê đơn sau khi thăm khámngười bệnh. Thuốc chia làm 8 nhóm.2.1ẳ N h ó m lợi tiể u (d iu retics): có các thuốc hydrochlorothiazid, indapamid,furosemid, spironolacton. Đây là một loại hạ áp truyền thốhg được sử dụng từ lâu là một trong 5 nhómthuốc kinh điển trong phác đồ điều trị huyết áp cao. Hiệu quả của thuốc được chứngminh bằ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc: Phần 2 - NXB Y học CẨM NANG THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC THUỐC ĐIỂU TRỊ HUYẾT ÁP CAOIỂS ơ LƯỢC VỂ BỆNH HUYẾT ÁP CAOl ẵSự p hổ b iến củ a bệnh Bệnh huyết áp cao (còn gọi là tăng huyết áp), là bệnh phổ biến trên th ế giớicũng như Việt Nam. Bệnh này đang trở thành một vấn đề thòi sự vì sự gia tăngnhanh chóng của nó trong cộng đồng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế T hế giới(WHO) đã có khoảng 1, 5 tỷ ngưòi trên th ế giới bị huyết áp cao. Ở Việt Nam, theo một điều tra gần đây n h ất của Viện Tim mạch Quốc gia tại8 tỉnh thành phôcủa nước ta thì tỷ lệ bệnh này ở những người > 25 tuổi là 27,4%.2. T hế nào là h u yết áp cao - Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tạo bởi lượng máubơm, nhịp tim và sức cản của dòng máu trong động mạch. Lượng máu bơm ra khigặp lòng động mạch càng chật hẹp sẽ ảnh hưởng đến huyết áp. H uyết áp biến đổitrong ngày theo nhịp tim, tuỳ theo nghỉ ngơi hay vận động, thời tiết và nhiềunguyên nhân khác. Huyết áp được xác định bởi 2 con sô: sô trên: huyết áp tâm thu(còn gọi là huyết áp tối đa) là chỉ số áp suất máu trên th à n h động mạch khi tim bópmáu vào đó; số dưói: huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) là chỉ sô áp su ất máutrên thành động mạch trong thời gian tim ngừng co bóp. - H uyết áp bình thường: 110/70 mm Hg (có tài liệu: 120/80). Theo WHO, khinghỉ ngơi mà huyết áp tâm thu bằng hoặc trên 140 mmHg và huyết áp tâm trươngbằng hoặc trên 90 mmHg là huyết áp cao. Do đó WHO chia làm 3 bậc (số tính bằng mmHg) Nội dung Mức độ huyết áp cao Nhẹ (độ1) Vừa (độ 2) Nặng (độ 3)Huyết áp tâm thu 1 4 0 -> 159 1 6 0 -> 1 7 9 Trên 180Huyết áp tâm trương 90 - > 9 9 100 -> 109 Trên 1103ế Hậu quả củ a bện h Huyết áp cao là bệnh lý có thể gây ra rấ t nhiều biến chứng khác nhau làmcho ngưòi bệnh trở nên tàn phế, thậm chí có thể tử vong. Các biến chứng thườnggặp nhất: - Tim: cơn đau thắt ngực, suy tim, nhồi m áu cơ tim. - Não: xuất huyết não, nhũn não. - Thận: đái ra protein, phù, suy thận. 349BỘ Y T Ế - Mắt: mò m ắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. - Mạch máu: phình hoặc phình tách thành động mạch, các bệnh động mạnhngoại vi.4. Làm sao đ ể b iết h u yết áp cao - Dùng huyết áp kê để đo. Có nhiều loại máy đo huyết áp: - H uyết áp k ế thuỷ ngân - H uyết áp k ế điện tử: loại bán tự động; loại tự động. - H àng ngày, cần th iết đo đều đặn đúng giờ (sáng, chiều).5. N guyên n hân củ a b ện h h u y ết áp cao - Từ 90-95% trường hợp không xác định được nguyên nhân, nên thường gọilà huyết áp cao vô căn hay huyết áp cao nguyên phát. - Chỉ có 5%-10% được gọi là huyết áp cao thứ phát, có thể do các nguyên nhân: - Bệnh lý: + Thận: viêm cầu th ậ n cấp tính, th ậ n đa nang, ứ nước bể thận, hẹp động mạch thận. + Hẹp lòng động mạch chủ, hở van động mạch chủ, bệnh tăng hồng cầu + Nhiễm độc thai nghén, phụ nữ có thai rấ t dễ bị huyết áp cao, thường ở giai đoạn cuối th a i kỳ (sản giật). + Cưòng giáp trạng + Do uống rượu nhiều, h ú t thuốc lá, béo phì. + Do dùng một sô thuốc: giảm đau không steroid, cocain, am phetam in, thuốc lắc (ectasy), thuốc xịt mũi làm co mạch, một số thuốc ngừa thai. Nếu cha mẹ bị huyết áp cao, các ngưòi con cần phải kiểm soát một cách đềuđặn huyết áp của mình.II. T H U Ố C D Ù N G T R O N G B Ệ N H H U Y Ế T Á P CAO1. Mục tiê u đ iều trị Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.H uyết áp mục tiêu cần đạt dưới 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu ngưòi bệnh vẫndung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rấ t cao thì huyết áp mục tiêu cầnđạt là dưới 130/80 mraHg. Khi điều trị đã đ ạt huyết áp mục tiêu cần tiếp tục duy trìphác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịpthòi. Điều trị cần hết sức tích cực ở những bệnh nhân có tổn thương ở cơ quan đích.Không nên hạ huyết áp quá nhanh, để trá n h biến chứng thiếu m áu ở các cơ quanđích, trừ tình huống cấp cứu.350 CẨM NANG THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC2. Các th u ốc làm hạ h u yết áp Thuốc hạ huyết áp khá phong phú, khoảng trên 300 loại nhưng chưa có loạinào đặc hiệu. Các thuốc này thường do bác sĩ chỉ định kê đơn sau khi thăm khámngười bệnh. Thuốc chia làm 8 nhóm.2.1ẳ N h ó m lợi tiể u (d iu retics): có các thuốc hydrochlorothiazid, indapamid,furosemid, spironolacton. Đây là một loại hạ áp truyền thốhg được sử dụng từ lâu là một trong 5 nhómthuốc kinh điển trong phác đồ điều trị huyết áp cao. Hiệu quả của thuốc được chứngminh bằ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc Thực hành tốt nhà thuốc Đạo đức hành nghề dược Hỏi đáp triển khai nhà thuốc GPP Mô hình bố trí nhà thuốc GPPTài liệu liên quan:
-
114 trang 156 0 0
-
95 trang 69 0 0
-
Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc: Phần 1 - NXB Y học
348 trang 13 0 0 -
138 trang 12 0 0
-
Cấp Giấy chứng nhận 'Thực hành tốt nhà thuốc' (GPP)
6 trang 12 0 0 -
Tài liệu Đảm bảo chất lượng thuốc: Phần 2 - Trường CĐ Y dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
99 trang 11 0 0 -
Cấp lại Giấy chứng nhận 'Thực hành tốt nhà thuốc' (GPP)
6 trang 11 0 0 -
Cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt nhà thuốc
4 trang 10 0 0 -
138 trang 9 0 0
-
5 trang 9 0 0