CAM TOẠI (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.21 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô tả dược liệu: (TT) + Đại tiểu tiện không thông dùng bột Cam toại, bột miến sống trộn dẻo đều đắp vào giữa rốn rồi đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’, khi nào thông thì thôi, lại dùng Cam toại 1 lượng trộn mật, chia làm 4 lần, ngày uống 1 lần thì thông (Thánh Huệ Phương). Phù thủng, thở gấp dùng Cam toại, Đại kích mỗi thứ 1 lượng, sao lửa cho kỹ tán bột, lần uống nửa muỗng cà phê sắc với nửa chén nước sôi uống (Thánh Tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAM TOẠI (Kỳ 2) CAM TOẠI (Kỳ 2) Mô tả dược liệu: (TT) + Đại tiểu tiện không thông dùng bột Cam toại, bột miến sống trộn dẻo đềuđắp vào giữa rốn rồi đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’,khi nào thông thì thôi, lại dùng Cam toại 1 lượng trộn mật, chia làm 4 lần, ngàyuống 1 lần thì thông (Thánh Huệ Phương). + Phù thủng, thở gấp dùng Cam toại, Đại kích mỗi thứ 1 lượng, sao lửa chokỹ tán bột, lần uống nửa muỗng cà phê sắc với nửa chén nước sôi uống (Thánh TếTổng Lục). + Bí đái tức tối khó chịu: bột Cam toại 4g uống với ‘Trư Linh Thang’ thìthông (Bút Phong Tạp Hứng Phương). + Phù thủng bụng căng đầy: dùng Cam toại (sao) 2 chỉ 2 phân, H ắc khiênngưu 1 lượng 5 chỉ tán bột sắc, uốngtừng hớp (Phổ Tế Phương). + Phù thẳng căng đầy, đại tiểu tiện không lợi muốn chết, dùng Cam thảo 5chỉ (nửa sống nửa sao), dùng Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột lần uống 1chỉ, Bạch miến 4 lượng trộn nước làm như con cờ nấu với nước khi nào nổi lên làđược rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp “Bình vị tán” gia thục Phụ tử 2chỉ sắc uống (Phổ Tế Phương). + Thận thủy lưu chú làm đùi gối co quắp, tứ chi sưng đau, dùng bài trên giathêm Mộc hương 4 chỉ, mỗi lần dùng 2 chỉ lùi chín uống nhai với rượu nóng khinào đái ra nước vàng thì có hiệu quả (Ngự Dược Viên Phương). + Trẻ em cam thủy dùng Cam toại (sao), Thanh quật bì, 2 vị bằng nhau tánbột, 3 tuổi dùng 1 chỉ uống với “Mạch nha thang”, khi nào đi ngoài được là thôi.Củ đồ chua mặn trong 3,5 ngày gọi là “Thủy bảo tán” (Tổng Vi Luận Phương). + Phù thủng thở gấp, đại tiểu tiện không thông dùng “Thập táp hoàn” gồmCam toại, Đại kích, Nguyên hoa, các vị bằng nhau tán bột, lấy Táo nhục làm viênbằng hạt ngô đồng, lần uống 40 viên với ‘Xâm Thần Nhiệt Thang’ khi nào đi ranước vàng là thôi, nếu chưa thì trưa hôm sau uống tiếp (Tam Nhân Phương). + Có thai phù húp thở gấp, bụng dưới đầy, tiểu không thông, đã dùng ‘TrưKinh Tán’ nhưng không bớt, dùng Cam toại 2 lượng, gĩa nát, trộn mật viên bằnghạt ngô đồng lần uống 50 viên, hễ đi ra ngoài được là tốt nhưng phải uống ‘TrưLinh Tán’, nếu không đi được, lại uống tiếp (Tiểu Phẩm Phương). + Cước khí sưng đau, phong khí đập vào thận khí, hạ bộ ngứa d ùng Camloại nửa lượng. Mộc miết tử nhân 4 cái tán bột, thăn thịt heo 1 cái bỏ màng da xắtlát để dùng, lần 4 chỉ thuốc bỏ vào trong thịt bao với giấu ướt nướng chín ăn lúcđói với nước cơm, sau khi uống thì duỗi 2 chân răng, đi đại tiện xong phải ăn cháotrắng 2-3 ngày là có hiệu quả (Bản Sự Phương). + Sán khí sa dịch hoàn, dùng Cam toại, Hồi hương 2 vị bằng nhau tán bộtuống lần 2 chỉ (Nho Môn Sự Thân). + Đàn bà huyết kết ở bụng nước căng đầy tiểu khó nhưng không khát nướclà do thủy và huyết cùng kết lại ở huyết thất, dùng Đại hoàng 3 lượng, Cam toại, Agiao mỗi thứ 1 lượng, 1 thăng rưỡi nước sắc còn nửa thăng uống thì huyết đó sẽhạ (Trọng cảnh phương). + Nghẹn, nấc cụt, dùng Cam thảo trộn với miến nướng 5 chỉ, Nam mộchương một chỉ tán bột, người mạnh lần uống 1 chỉ, người yếu uống 5 phân vớirượu (Quái Bệnh Phương). + Tức ngực phát sốt, ra mồ hôi trộm đầu nhức vùng vai lưng dùng Cam toạibao với miến nấu với nước tương thật sôi bỏ iến đi rồi lấy cám nhỏ sao vàng tánbột, người lớn dùng 3 chỉ, trẻ em dùng 1 chỉ uống với mật khi ngủ. Cữ dầu béo,thịt cá (Phổ tế phương). + Tiêu khát hay khát nước dùng Cam toại (sao cám) nửa lượng, Hoàng liên1 lượng tán bột nấu làm bánh bằng hạt đậu xanh, lần uống 2 viên với nước Bạc hà,Kỵ Cam thảo (Dương Thị Gia Tàng). + Trị phong đàm làm mê tâm khiếu, động kinh, đàn bà phong tà ở tâmhuyết, dùng Cam toại 2 lượng tán bột, bỏ thuốc vào tim heo bao giấy lại nước chínbảo vào 1 chỉ Thần sa chia làm 4 viên, lần uống một viên với nước sắc ‘Tâm TiểnThang’, đại tiện ra những vật độc là có hiệu quả, không nên uống tiếp (Toại TâmĐơn - Tế Sinh Phương). + Mã tỳ phong dùng Cam toại bao với miến sắc 1 chỉ rưỡi, Thần sa (thủyphi) 2 chỉ rưỡi khinh phấn 1/4 muỗng cà phê. Lần uống nửa muỗng cà phê, 1 chútnước tương, nhỏ 1 giọt trên thuốc cho thấm xuống rồi bỏ nước tương đi, rót nướcvào đó gọi là “Vô giá tán” (Toàn Ấu Tâm Giám). + Trị tê mất cảm giác đau nhức, dùng Cam toại 2 lượng, Tỳ ma nhân tử 4lượng, Chương nảo 1 lượng tán bột làm bánh dán vào đó, trong uống Cam thảothang (Vạn Linh Cao - Trích Huyền Phương). + Tai điếc đột ngột, dùng Cam toại nửa tấc ta, bọc lông lại nhét vào tronghai lỗ tai, trong miệng nhai Cam thảo thì tai tự nhiên thông (Vĩnh Loại KiềmPhương). + Trị Can Tỳ sưng lớn, cổ trướng, đại tiểu tiện ít, mạch trầm sác có lực “”gồm: Cam toại 1 lượng, Nguyên hoa 1 lượng, Đại kích 1 lượng, Khiên ngưu tử 4lượng, Binh lang 5 chỉ, Khinh phấn 1 chỉ, Mộc h ương 5 chỉ, Thanh bì 5 chỉ, Tất cảtán bột trộn hồ làm viên bằn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAM TOẠI (Kỳ 2) CAM TOẠI (Kỳ 2) Mô tả dược liệu: (TT) + Đại tiểu tiện không thông dùng bột Cam toại, bột miến sống trộn dẻo đềuđắp vào giữa rốn rồi đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’,khi nào thông thì thôi, lại dùng Cam toại 1 lượng trộn mật, chia làm 4 lần, ngàyuống 1 lần thì thông (Thánh Huệ Phương). + Phù thủng, thở gấp dùng Cam toại, Đại kích mỗi thứ 1 lượng, sao lửa chokỹ tán bột, lần uống nửa muỗng cà phê sắc với nửa chén nước sôi uống (Thánh TếTổng Lục). + Bí đái tức tối khó chịu: bột Cam toại 4g uống với ‘Trư Linh Thang’ thìthông (Bút Phong Tạp Hứng Phương). + Phù thủng bụng căng đầy: dùng Cam toại (sao) 2 chỉ 2 phân, H ắc khiênngưu 1 lượng 5 chỉ tán bột sắc, uốngtừng hớp (Phổ Tế Phương). + Phù thẳng căng đầy, đại tiểu tiện không lợi muốn chết, dùng Cam thảo 5chỉ (nửa sống nửa sao), dùng Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột lần uống 1chỉ, Bạch miến 4 lượng trộn nước làm như con cờ nấu với nước khi nào nổi lên làđược rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp “Bình vị tán” gia thục Phụ tử 2chỉ sắc uống (Phổ Tế Phương). + Thận thủy lưu chú làm đùi gối co quắp, tứ chi sưng đau, dùng bài trên giathêm Mộc hương 4 chỉ, mỗi lần dùng 2 chỉ lùi chín uống nhai với rượu nóng khinào đái ra nước vàng thì có hiệu quả (Ngự Dược Viên Phương). + Trẻ em cam thủy dùng Cam toại (sao), Thanh quật bì, 2 vị bằng nhau tánbột, 3 tuổi dùng 1 chỉ uống với “Mạch nha thang”, khi nào đi ngoài được là thôi.Củ đồ chua mặn trong 3,5 ngày gọi là “Thủy bảo tán” (Tổng Vi Luận Phương). + Phù thủng thở gấp, đại tiểu tiện không thông dùng “Thập táp hoàn” gồmCam toại, Đại kích, Nguyên hoa, các vị bằng nhau tán bột, lấy Táo nhục làm viênbằng hạt ngô đồng, lần uống 40 viên với ‘Xâm Thần Nhiệt Thang’ khi nào đi ranước vàng là thôi, nếu chưa thì trưa hôm sau uống tiếp (Tam Nhân Phương). + Có thai phù húp thở gấp, bụng dưới đầy, tiểu không thông, đã dùng ‘TrưKinh Tán’ nhưng không bớt, dùng Cam toại 2 lượng, gĩa nát, trộn mật viên bằnghạt ngô đồng lần uống 50 viên, hễ đi ra ngoài được là tốt nhưng phải uống ‘TrưLinh Tán’, nếu không đi được, lại uống tiếp (Tiểu Phẩm Phương). + Cước khí sưng đau, phong khí đập vào thận khí, hạ bộ ngứa d ùng Camloại nửa lượng. Mộc miết tử nhân 4 cái tán bột, thăn thịt heo 1 cái bỏ màng da xắtlát để dùng, lần 4 chỉ thuốc bỏ vào trong thịt bao với giấu ướt nướng chín ăn lúcđói với nước cơm, sau khi uống thì duỗi 2 chân răng, đi đại tiện xong phải ăn cháotrắng 2-3 ngày là có hiệu quả (Bản Sự Phương). + Sán khí sa dịch hoàn, dùng Cam toại, Hồi hương 2 vị bằng nhau tán bộtuống lần 2 chỉ (Nho Môn Sự Thân). + Đàn bà huyết kết ở bụng nước căng đầy tiểu khó nhưng không khát nướclà do thủy và huyết cùng kết lại ở huyết thất, dùng Đại hoàng 3 lượng, Cam toại, Agiao mỗi thứ 1 lượng, 1 thăng rưỡi nước sắc còn nửa thăng uống thì huyết đó sẽhạ (Trọng cảnh phương). + Nghẹn, nấc cụt, dùng Cam thảo trộn với miến nướng 5 chỉ, Nam mộchương một chỉ tán bột, người mạnh lần uống 1 chỉ, người yếu uống 5 phân vớirượu (Quái Bệnh Phương). + Tức ngực phát sốt, ra mồ hôi trộm đầu nhức vùng vai lưng dùng Cam toạibao với miến nấu với nước tương thật sôi bỏ iến đi rồi lấy cám nhỏ sao vàng tánbột, người lớn dùng 3 chỉ, trẻ em dùng 1 chỉ uống với mật khi ngủ. Cữ dầu béo,thịt cá (Phổ tế phương). + Tiêu khát hay khát nước dùng Cam toại (sao cám) nửa lượng, Hoàng liên1 lượng tán bột nấu làm bánh bằng hạt đậu xanh, lần uống 2 viên với nước Bạc hà,Kỵ Cam thảo (Dương Thị Gia Tàng). + Trị phong đàm làm mê tâm khiếu, động kinh, đàn bà phong tà ở tâmhuyết, dùng Cam toại 2 lượng tán bột, bỏ thuốc vào tim heo bao giấy lại nước chínbảo vào 1 chỉ Thần sa chia làm 4 viên, lần uống một viên với nước sắc ‘Tâm TiểnThang’, đại tiện ra những vật độc là có hiệu quả, không nên uống tiếp (Toại TâmĐơn - Tế Sinh Phương). + Mã tỳ phong dùng Cam toại bao với miến sắc 1 chỉ rưỡi, Thần sa (thủyphi) 2 chỉ rưỡi khinh phấn 1/4 muỗng cà phê. Lần uống nửa muỗng cà phê, 1 chútnước tương, nhỏ 1 giọt trên thuốc cho thấm xuống rồi bỏ nước tương đi, rót nướcvào đó gọi là “Vô giá tán” (Toàn Ấu Tâm Giám). + Trị tê mất cảm giác đau nhức, dùng Cam toại 2 lượng, Tỳ ma nhân tử 4lượng, Chương nảo 1 lượng tán bột làm bánh dán vào đó, trong uống Cam thảothang (Vạn Linh Cao - Trích Huyền Phương). + Tai điếc đột ngột, dùng Cam toại nửa tấc ta, bọc lông lại nhét vào tronghai lỗ tai, trong miệng nhai Cam thảo thì tai tự nhiên thông (Vĩnh Loại KiềmPhương). + Trị Can Tỳ sưng lớn, cổ trướng, đại tiểu tiện ít, mạch trầm sác có lực “”gồm: Cam toại 1 lượng, Nguyên hoa 1 lượng, Đại kích 1 lượng, Khiên ngưu tử 4lượng, Binh lang 5 chỉ, Khinh phấn 1 chỉ, Mộc h ương 5 chỉ, Thanh bì 5 chỉ, Tất cảtán bột trộn hồ làm viên bằn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc cam toại đông y trị bệnh cách chăm sóc sức khỏe bào chế thuốc tài liệu vị thuốc trị bệnhTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
7 trang 199 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 151 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 107 0 0 -
Một số thuật ngữ y học dân tộc thường dùng
6 trang 99 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 70 0 0
-
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 53 0 0 -
236 trang 50 0 0