Danh mục

CAN KHƯƠNG (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.56 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả dược liệu:Thân rễ gừng khô là loại Gừng lây năm càng tốt có dạng ngón tay phẳng dẹt phân nhánh, có đốt rõ ràng vỏ ngoài màu xám trắng hoặc xám vàng nhăn teo. Đỉnh có vết rễ và vết mầm chất cứng giòn mặt cắt có chất xơ. Loại to, gìa,khô, củ chắc, vỏ sắc màu vàng nhợt ít nhăn, sạch rễ con, thịt trong vàng đậm là tốt. Thứ mốc vụn nát, ruột đen thối là xấu.Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, tránh ẩm, nóng làm mất tinh dầu thơmBào chế: Khi dùng rửa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAN KHƯƠNG (Kỳ 2) CAN KHƯƠNG (Kỳ 2) Mô tả dược liệu: Thân rễ gừng khô là loại Gừng lây năm càng tốt có dạng ngón tay phẳngdẹt phân nhánh, có đốt rõ ràng vỏ ngoài màu xám trắng hoặc xám vàng nhănteo. Đỉnh có vết rễ và vết mầm chất cứng giòn mặt cắt có chất xơ. Loại to, gìa,khô, củ chắc, vỏ sắc màu vàng nhợt ít nhăn, sạch rễ con, thịt trong vàng đậm làtốt. Thứ mốc vụn nát, ruột đen thối là xấu. Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, tránh ẩm, nóng làm mất tinh dầu thơm Bào chế: Khi dùng rửa sạch ủ mềm, đồ qua rồi bào hay thái mỏng (không cần bỏvỏ). Phơi khô (Xem: Bào khhương, Can khương, Tiên khương, Thán khương,Hắc khương, ở mục Khương). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Mất huyết, sắc mặt trắng bệch, không được quang nhuận, mạch nhu,đó là bị nhiều hàn khí nên dùng Can khương, vì tính ấm cay để ích huyết, vì cósức rất nóng để làm ấm kinh lạc khi dùng nên sao đen mới tốt. + Tỳ vị hư yếu, ăn uống kém, những người này dễ bị thương phong khótiêu, yếu đuối, ốm o, dùng Can khương tán bột ra 4 lượng kẹo mạch nha, xắt látrửa qua nấu cho tan ra, viên bằng hạt ngô đồng, uống lúc đói với cơm, ngày 30viên. + Oẹ mửa xoàng đầu do vị hàn Sinh đàm, dùng Bào khương 2 chỉ rưỡi.Chích thảo 1 chỉ 2 phân. Dùng 1 chén rưỡi nước sắc còn phân nửa uống. + Trúng hàn ỉa chảy, dùng Bào khương tán bột ăn với cháo lần 2 chỉ. + Hàn kỵ ra màu xanh, dùng Can khương xắt như hạt đậu lớn, lần uống6-7 bát với nước cơm ngày 3 lần, đêm 1 lần. + Huyết lỵ không cầm dùng Can khương đốt cháy tồn tính để nguội tánbột lần uống 1 chỉ với nước cơm. + Sốt rét có tỳ hàn dùng Can khương sao đen tán bột khi cần dùng uống3 chỉ với rượu nóng. + Dùng Can khương, Tử tô, Quế chi, có thể ấm bên trong mà làm cho ramồ hôi, gia thêm Truật thì có thể đuổi phong thấp. + Ho xốc tức ngực, dùng Can khương sống với Quất bì, Ô dước, Bạchđậu khấu. + Hạ lỵ, đau bụng do hàn lãnh, dùng Can khương Truật, Phục linh,Nhân sâm, Cam thảo. + Sản hậu máu dơ ra không cầm, huyết hư phát hoàng, Bạch thược,Đương quy, Ngưu tất. +Hạ huyết do trường tích, dùng Can khương, Sinh địa, Bạch thương,Mạch môn, Nhân sâm, Hoàng kỳ, Cam thảo, Thăng ma. + Trúng ác khí, dùng Can khương, Hoắc hương, Sa nhân, Quất bì, Tômộc, Mộc hương, Bỏ Mộc hương gia Mộc qua trị được sình bụng do hoắcloạn. Gia Quế chi có thể trị các độc của phong tà, kết khí, giữa bì phu. + Mửa do vị hư dùng Can khương, Quất bì, Nhân sâm. + Sốt rét có đàm (Đàm ngược) lâu ngày không lành, dùng Can khương,Quất bì, Truật, Bối mấu, Phục linh. + Sốt rét do hàn (hàn ngược), dùng Can khương, Nhân sâm, Truật, Quếchi, Quất bì. + Ỉa chảy do hư hàn, trúng hàn, dùng Can khương, Nhân sâm, Truật,Cam thảo. + Gừng khô, gừng sao, chữa đau bụng do lạnh, trướng đầy thổ tả lạnhtay chân, vi mạch, đàm ẩm, ho suyển, tê thấp. + Đau bụng lạnh, trướng đầy, thổ tả, lạnh tay chân, mạch Vi, đàm ẩm,ho suyễn, tê bại, băng huyết, dùng 3-4 chỉ sắc uống: + Trị Tỳ Vị dương hư, tứ chi quyết lãnh, mạch vi muốn tuyệt. “Thôngmạch tứ nghịch thang” gồm Can khương 4 chỉ, Thực phụ tử 3 chỉ, Chích caothảo 1 chỉ, sắc uống, trụ chứng vừa kể trên (Dược vị giống như thang Tứnghịch, duy vị Can khương liều lượng nhiều hơn). + Trị ỉa chảy, đau bụng sườn do lạnh: Can khương, Cao lương khương,các vị bằng nhau tán bột làm viên, mỗi lần uống 3-6g với nước nóng (NhịKhương Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị ỉa chảy do hàn: Bào khương 1 lượng đâm sao cho nóng đắp trênbụng đến Đơn điền (Dưới rốn đắp 1 vùng đường kính chừng 2-5cm) dùng vảirịt lên chừng 1-2 giờ (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị nôn mửa do hàn ẩm: Bán hạ 9g, Can kh ương 6g, tán bột, mỗi lầnuống 3-6g với nước nóng (Bán Hạ Can Khương Tán - Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách). + Trị nôn mửa thuộc hư hàn: Can khương, Nhân sâm, Bán hạ, các vịbằng nhau, tán bột, trộn nước gừng làm viên, mỗi lần uống 6-9g, ngày 3 lần(Can Khương Nhân Sâm Bán Hạ Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung DượcThủ Sách). + Trị mửa ra máu, ỉa ra máu, băng huyết do hư hàn: . Can khương (đốt cháy đen tồn tính) tán bột, mỗi lần uống 2-4g vớinước nóng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị phụ nữ băng huyết: Can kh ương 6g, Tông bì, Ô mai đều 9g, tất cảđốt cháy đen tán bột uống (Như Thánh Tán - Lâm Sàng Thường Dụng TrungDược Thủ Sách). + Trị mửa ra máu không cầm thuộc hư hàn: Khương thán (gừng đốtcháy), Cam thảo đều 6g, sắc uống với nước tiểu trẻ con (Can Khương CamThảo Thang - (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị hàn ẩm phạm Phế, khí suyển, ho: Phục linh 9g, Cam thảo, Ngũ vịtử, Can khương đều 3g, Tế tân 1,5g (Linh Cam Ngũ ...

Tài liệu được xem nhiều: