Cẩn thận khi dùng thuốc với người rối loạn kali máu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.71 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kali giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh – cơ cũng như dẫn truyền kích thích co cơ tim, co cơ trơn, đảm bảo hiệu quả hoạt động củ thần kinh thực vật. Kali còn tác dụng điều hòa chuyển hóa glucid. Do ăn uống, dùng thuốc hay do bệnh lý di truyền mà giảm hay tăng kali máu quá giới hạn thì gọi là rối loạn kali máu.Kali có nhiều trong chuối. Ảnh: Internet. Rối loạn kali máu và tác hại Nồng độ kali máu trung bình là 5nmol/L (20mg%). Tùy theo mỗi người, chế độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩn thận khi dùng thuốc với người rối loạn kali máu Cẩn thận khi dùng thuốc với người rối loạn kali máuKali giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh – cơ cũngnhư dẫn truyền kích thích co cơ tim, co cơ trơn, đảm bảo hiệu quảhoạt động củ thần kinh thực vật. Kali còn tác dụng điều hòa chuyểnhóa glucid. Do ăn uống, dùng thuốc hay do bệnh lý di truyền màgiảm hay tăng kali máu quá giới hạn thì gọi là rối loạn kali máu. Kali có nhiều trong chuối. Ảnh: Internet.Rối loạn kali máu và tác hạiNồng độ kali máu trung bình là 5nmol/L (20mg%). Tùy theo mỗi người,chế độ ăn mà kali dao động trong khoảng 3,5 - 5nmol/L; nếu < 3nmol/Lđược coi là giảm, nếu > 5namol/L được coi là tăng kali máu. Nhu cầuhàng ngày của mỗi người khoảng 3g, tương ứng với 60 - 100mEq(nanomol).Với người bình thườngTrường hợp giảm kali máu cấp: do bệnh lý (tiêu chảy) hay do dùngthuốc (lợi tiểu bài tiết kali) có thể bị hạ kali máu. Nếu dùng thuốc lợitiểu chỉ bài nước, chất điện giải, kali ở mức vừa phải (như thiazid ở liềuđiều trị cao huyết áp) thì nhìn chung sự bài tiết kali chỉ ở ngưỡng chophép, ít khi gây ra rối loạn hạ kali máu.Nếu dùng thuốc lợi tiểu có tác dụng bài nước, chất điện giải, kali ở mứcmạnh (như furosemid) thì sự mất kali dễ vượt quá ngưỡng cho phép, gâyra các rối loạn hạ kali máu. Rối loạn hạ kali máu sẽ ảnh hưởng đến nhịpvà tần số tim, cung lượng tim, suy tim, suy tuần hoàn, giảm độ lọc cầuthận… nếu cấp cứu không kịp sẽ dẫn tới tử vong.Trường hợp tăng kali máu cấp: do bệnh lý hay do dùng thuốc (lợi niệutiết kiệm kali - thuốc giảm aldosteron - thuốc kháng aldosteron) thì bịtăng kali máu, khi tăng quá ngưỡng cho phép sẽ bị rối loạn tăng kalimáu. Rối loạn tăng kali máu cũng gây ra các ảnh hưởng bất lợi trên tim,trên hệ thống tuần hoàn.Với người có bệnh di truyền rối loạn kali máuCó những người do di truyền mà có bệnh liệt chu kỳ do rối loạn (tănghay giảm) kali máu. Bệnh xuất hiện bất thần từng cơn liệt cơ, mang tínhchất tạm thời. Liệt cơ xuất hiện sau một thời kỳ ngắn hay dài tùy theotrường hợp. Thường chia ra hai bệnh chính:Liệt chu kỳ do giảm kali máu(bệnh Wesphal):Bệnh được di truyền theo tính cách gen trội. Biểu hiện bằng cơn liệt xuấthiện đột ngột lúc sáng dậy, hay sau một thời gian nghỉ dài rồi kế tiếpngay sau đó một gắng sức bất thường hay một bữa ăn nhiều glucid (phảidùng nhiều kali trong chuyển hóa glucid nên gây thiếu kali). Cơn liệtxảy ra trong thời gian ngắn, chỉ vài giờ, hiếm khi kéo dài trong một haynhiều ngày.Liệt chu kỳ do tăng kali máu(bệnh Gamstorp):Bệnh được di truyền theo tính cách gen trội. Biểu hiện đặc trưng là thờigian các cơn liệt ngắn hơn, lan rộng có giới hạn hơn, cơn liệt tới bất thầnsau thời gian nghỉ ngắn hơn, đôi khi có trước các cơn kiến bò, các cơnphát sinh trong ngày.Nguyên nhânVề ăn uống: thực phẩm có loại giàu kali (thịt lợn, bò, gà, vịt, khoai tây,sô-cô-la, phần lớn rau quả, quả khô, rau khô, cà rốt, nấm, bột ca cao); cóloại nghèo kali (bánh mì, bột gạo, trứng, sữa, phomat, táo tây, lõi cảibắp, ngọn cuộn lại của rau diếp, lê, hành tây); có loại hầu như không cókali (đường, dầu oliu, bơ, mứt).Người lớn ăn uống bình thường (cân đối giữa các loại lipid – glucid –protid - rau quả) sẽ có đầy đủ lượng kali cần thiết. Nếu ăn không đủ(thường là với trẻ em) thì sẽ dẫn đến thiếu hụt (khoảng 30 - 50nmol/ngày). Như vậy, ít khi ăn uống làm hạ hay tăng kali máu trừ nhữngngười có tính di truyền tăng hay giảm kali máu (nói ở dưới).Về bệnh tật: bệnh tật có thể dẫn đến tăng hay giảm kali nội bào tăng haygiảm kali máu. Ví dụ: choáng, bỏng rộng, chảy máu nhiều, suy thượngthận làm mất quá nhiều kali trong tế bào. Tiêu chảy mất nhiều dịch gâymất nhiều kali ngoài tế bào.Về dùng thuốc: dùng thuốc lợi tiểu bài tiết mạnh kali sẽ làm hạ kali máu.Dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton) thuốc làm hạaldosteron (ức chế men chuyển) hay dùng thuốc kháng aldosteron sẽ làmtăng kali máu.Về di truyền: người bị bệnh di truyền hạ hay tăng kali máu dễ bị rối loạnnày khi ăn uống và dùng thuốc. Ví dụ người bị di truyền hạ kali máu,sau một bữa ăn quá nhiều glucid (tiêu thụ nhiều kali) sẽ dẫn đến hạ kalimáu. Người bị di truyền tăng kali máu khi dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệmkali (spironolacton) rất dễ bị tăng kali máu.Dự phòng và điều trịVới người bình thườngTrong chế độ ăn: đảm bảo chế độ ăn có đầy đủ kali (ăn cân đối đạm –glucid - protid - rau quả, không ăn chỉ thuần glucid, quá thiếu các thànhphần còn lại). Việc thiếu kali do chế độ ăn thường xảy ra ở trẻ em, nêncần lưu ý cho trẻ ăn cân đối chất.Trong dùng thuốc: thuốc lợi tiểu tăng bài tiết kali (các thiazid,furosemid, acid ethacrylic, acetazolamid) có thể gây rối loạn hạ kalimáu. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (spironolacton, triamtetren, amilorid),thuốc làm giảm aldosteron (ức chế men chuyển), thuốc kháng aldosteronthường gây ra rối loạn tăng kali máu. Do đó cần cẩn trọng khi dùngthuốc này.Đối với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩn thận khi dùng thuốc với người rối loạn kali máu Cẩn thận khi dùng thuốc với người rối loạn kali máuKali giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh – cơ cũngnhư dẫn truyền kích thích co cơ tim, co cơ trơn, đảm bảo hiệu quảhoạt động củ thần kinh thực vật. Kali còn tác dụng điều hòa chuyểnhóa glucid. Do ăn uống, dùng thuốc hay do bệnh lý di truyền màgiảm hay tăng kali máu quá giới hạn thì gọi là rối loạn kali máu. Kali có nhiều trong chuối. Ảnh: Internet.Rối loạn kali máu và tác hạiNồng độ kali máu trung bình là 5nmol/L (20mg%). Tùy theo mỗi người,chế độ ăn mà kali dao động trong khoảng 3,5 - 5nmol/L; nếu < 3nmol/Lđược coi là giảm, nếu > 5namol/L được coi là tăng kali máu. Nhu cầuhàng ngày của mỗi người khoảng 3g, tương ứng với 60 - 100mEq(nanomol).Với người bình thườngTrường hợp giảm kali máu cấp: do bệnh lý (tiêu chảy) hay do dùngthuốc (lợi tiểu bài tiết kali) có thể bị hạ kali máu. Nếu dùng thuốc lợitiểu chỉ bài nước, chất điện giải, kali ở mức vừa phải (như thiazid ở liềuđiều trị cao huyết áp) thì nhìn chung sự bài tiết kali chỉ ở ngưỡng chophép, ít khi gây ra rối loạn hạ kali máu.Nếu dùng thuốc lợi tiểu có tác dụng bài nước, chất điện giải, kali ở mứcmạnh (như furosemid) thì sự mất kali dễ vượt quá ngưỡng cho phép, gâyra các rối loạn hạ kali máu. Rối loạn hạ kali máu sẽ ảnh hưởng đến nhịpvà tần số tim, cung lượng tim, suy tim, suy tuần hoàn, giảm độ lọc cầuthận… nếu cấp cứu không kịp sẽ dẫn tới tử vong.Trường hợp tăng kali máu cấp: do bệnh lý hay do dùng thuốc (lợi niệutiết kiệm kali - thuốc giảm aldosteron - thuốc kháng aldosteron) thì bịtăng kali máu, khi tăng quá ngưỡng cho phép sẽ bị rối loạn tăng kalimáu. Rối loạn tăng kali máu cũng gây ra các ảnh hưởng bất lợi trên tim,trên hệ thống tuần hoàn.Với người có bệnh di truyền rối loạn kali máuCó những người do di truyền mà có bệnh liệt chu kỳ do rối loạn (tănghay giảm) kali máu. Bệnh xuất hiện bất thần từng cơn liệt cơ, mang tínhchất tạm thời. Liệt cơ xuất hiện sau một thời kỳ ngắn hay dài tùy theotrường hợp. Thường chia ra hai bệnh chính:Liệt chu kỳ do giảm kali máu(bệnh Wesphal):Bệnh được di truyền theo tính cách gen trội. Biểu hiện bằng cơn liệt xuấthiện đột ngột lúc sáng dậy, hay sau một thời gian nghỉ dài rồi kế tiếpngay sau đó một gắng sức bất thường hay một bữa ăn nhiều glucid (phảidùng nhiều kali trong chuyển hóa glucid nên gây thiếu kali). Cơn liệtxảy ra trong thời gian ngắn, chỉ vài giờ, hiếm khi kéo dài trong một haynhiều ngày.Liệt chu kỳ do tăng kali máu(bệnh Gamstorp):Bệnh được di truyền theo tính cách gen trội. Biểu hiện đặc trưng là thờigian các cơn liệt ngắn hơn, lan rộng có giới hạn hơn, cơn liệt tới bất thầnsau thời gian nghỉ ngắn hơn, đôi khi có trước các cơn kiến bò, các cơnphát sinh trong ngày.Nguyên nhânVề ăn uống: thực phẩm có loại giàu kali (thịt lợn, bò, gà, vịt, khoai tây,sô-cô-la, phần lớn rau quả, quả khô, rau khô, cà rốt, nấm, bột ca cao); cóloại nghèo kali (bánh mì, bột gạo, trứng, sữa, phomat, táo tây, lõi cảibắp, ngọn cuộn lại của rau diếp, lê, hành tây); có loại hầu như không cókali (đường, dầu oliu, bơ, mứt).Người lớn ăn uống bình thường (cân đối giữa các loại lipid – glucid –protid - rau quả) sẽ có đầy đủ lượng kali cần thiết. Nếu ăn không đủ(thường là với trẻ em) thì sẽ dẫn đến thiếu hụt (khoảng 30 - 50nmol/ngày). Như vậy, ít khi ăn uống làm hạ hay tăng kali máu trừ nhữngngười có tính di truyền tăng hay giảm kali máu (nói ở dưới).Về bệnh tật: bệnh tật có thể dẫn đến tăng hay giảm kali nội bào tăng haygiảm kali máu. Ví dụ: choáng, bỏng rộng, chảy máu nhiều, suy thượngthận làm mất quá nhiều kali trong tế bào. Tiêu chảy mất nhiều dịch gâymất nhiều kali ngoài tế bào.Về dùng thuốc: dùng thuốc lợi tiểu bài tiết mạnh kali sẽ làm hạ kali máu.Dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton) thuốc làm hạaldosteron (ức chế men chuyển) hay dùng thuốc kháng aldosteron sẽ làmtăng kali máu.Về di truyền: người bị bệnh di truyền hạ hay tăng kali máu dễ bị rối loạnnày khi ăn uống và dùng thuốc. Ví dụ người bị di truyền hạ kali máu,sau một bữa ăn quá nhiều glucid (tiêu thụ nhiều kali) sẽ dẫn đến hạ kalimáu. Người bị di truyền tăng kali máu khi dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệmkali (spironolacton) rất dễ bị tăng kali máu.Dự phòng và điều trịVới người bình thườngTrong chế độ ăn: đảm bảo chế độ ăn có đầy đủ kali (ăn cân đối đạm –glucid - protid - rau quả, không ăn chỉ thuần glucid, quá thiếu các thànhphần còn lại). Việc thiếu kali do chế độ ăn thường xảy ra ở trẻ em, nêncần lưu ý cho trẻ ăn cân đối chất.Trong dùng thuốc: thuốc lợi tiểu tăng bài tiết kali (các thiazid,furosemid, acid ethacrylic, acetazolamid) có thể gây rối loạn hạ kalimáu. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (spironolacton, triamtetren, amilorid),thuốc làm giảm aldosteron (ức chế men chuyển), thuốc kháng aldosteronthường gây ra rối loạn tăng kali máu. Do đó cần cẩn trọng khi dùngthuốc này.Đối với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
15)sức khỏe nam giới bệnh thường gặp cách chăm sóc sức khoẻ chăm sóc trẻ em thảo dược trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
7 trang 185 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
4 trang 142 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 132 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 89 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 72 0 0