CẢNH GIÁC VỚI CÁC BIẾN CHỨNG THẦM LẶNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 215.71 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh ĐTĐ type 2 hay còn gọi là bệnh Tiểu đường được chẩn đoán khi đường trong máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn 126 mg/dl (7 mmol/l ) và đường huyết sau ăn 2 giờ cao hơn 200 mg/dl (11,1 mmol/l). Lượng đường trong máu tăng cao kéo sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống thậm chí đe dọa tính mạng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẢNH GIÁC VỚI CÁC BIẾN CHỨNG THẦM LẶNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CẢNH GIÁC VỚI CÁC BIẾN CHỨNG THẦM LẶNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2. Bệnh ĐTĐ type 2 hay còn gọi là bệnh Tiểu đường được chẩn đoán khiđường trong máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn 126 mg/dl (7 mmol/l ) và đường huyếtsau ăn 2 giờ cao hơn 200 mg/dl (11,1 mmol/l). Lượng đường trong máu tăng caokéo sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sốngthậm chí đe dọa tính mạng. Bên cạnh các biến chứng mang tính chất “cứu hỏa” như tụt đường huyết,hôn mê do nhiễm toan acid …chúng ta cần cảnh giác cao độ với các biến chứngmang tính “mưa lâu thấm đất”, đó là các biến chứng mạn tính do đường huyết caokéo dài. Đường huyết cao lâu ngày gây tổn thương đến tế bào nội mạc và là yếu tốchủ yếu gây vữa xơ mạch máu (động – tĩnh mạch, mao mạch). Chúng ta biết rằngbất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng cần đến oxy và dưỡng chất để duy trì hoạt động,nhưng khi vữa xơ mạch máu làm ảnh hưởng đến việc cung cấp máu theo nhu cầuhoạt động của cơ thể sẽ gây ra các biến chứng trên nhiều cơ quan sau: Trên mắt: tổn thương mạch máu ở đáy mắt gây giảm thị lực, thậm ·chí mù lòa. Trên não: gây thiếu máu não (chóng mặt, đau đầu, khó tập ·trung…) khi tổn thương mạch máu nghiêm trọng sẽ gây tai biến mạch máu não(đột quỵ não) có thể gây tàn phế (liệt nửa người) hoặc khi nặng sẽ tử vong. Trên tim – mạch: gây bệnh động mạch vành tim (thiếu máu cơ ·tim, nhồi máu cơ tim) biểu hiện bằng hồi hộp, khó thở khi gắng sức, đau tức ngực,đôi lúc đột tử. Trên thận: tổn thương mạch máu thận nếu nhẹ xuất hiện đạm ·trong nước tiểu (microalbumine niệu), khi tiến triển nặng sẽ gây suy thận (giaiđoạn đầu tiểu nhiều, tiểu đêm, giai đoạn sau tiểu ít, phù, tăng huyết áp…). Điều trịsuy thận rất tốn kém, bệnh tiến triển nặng có thể cần đến phương pháp lọc máuhoặc thay thận với chi phí điều trị vô cùng tốn kém. Trên mạch máu và thần kinh chi dưới: do mất cảm giác nên khi bị ·vết thương người bệnh không phát hiện kịp thời do giảm cảm giác đau, biểu hiệnthường gặp là “bàn chân người đái tháo đường” (vết loét không lành, khi điều trịvết loét không lành cần cắt bỏ phần chân bị tổn thương gọi là đoạn chi). Tổn thương trên da: viêm da do vi khuẩn, nấm, xơ cứng bì ·(diabetes scleroderma), u mỡ dạng hoại tử diễn tiến (necrobiosis lipoidica)… Trên hệ thần kinh tự động: ra nhiều mồ hôi bất thường, đau nhức ·cơ bắp, tụt huyết áp tư thế đứng, thiếu máu cơ tim yên lặng (không đau ngực ngaycả khi có nhồi máu cơ tim). Trên hệ tiêu hóa: nuốt đau, trào ngươc dạ dày thực quản, đau ·bụng, chậm tiêu, tiêu chảy hoặc táo bón… Trên hệ sinh dục: cả nam giới (có thể bị rối loạn c ương), và nữ ·giới (lãnh cảm, giảm khoái cảm) đều bị ảnh hưởng. Như trên đã trình bày, biến chứng mạn tính do bệnh đái tháo đường gây ralà vô cùng nguy hiểm. Mục tiêu của giới chuyên môn và bản thân người bệnh lànhằm phòng ngừa các biến chứng kể trên. Quy trình phòng ngừa như sau: Phòng ngừa khi chưa bị đái thao đường (phòng ngừa cấp 1): cần ·được khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện “hội chứng chuyển hóa” (l à tập hợpcác yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và đái tháo đường gồm: rối loạn dung nạpđường hay đề kháng với insuline, rối loạn mỡ trong máu, tăng huyết áp và béobụng), béo bụng tự bản thân mọi người đều nhận biết được, nó quan trong vì béobụng đồng nghĩa với mỡ tích tụ nhiều ở nội tạng và làm giảm chất Adiponectin,đây là một chất có khả năng chống lại vữa xơ động mạch, khi adiponectine giảmsẽ gây vữa xơ động và tăng đường huyết. Như vậy “Béo bụng” không đồng nghĩavới “Tốt bụng”. Phòng ngừa khi dã bị đái tháo đường (phòng ngừa cấp 2): kiểm ·soát tốt đường huyết (HbA1c = 6,5%), kiểm soát tốt huyết áp (khoảng 125/80mmHg), điều chỉnh tình trạng rối loạn mỡ trong máu ở mức được khuyến cáo nhưsau: HbA1c nhỏ hơn 6,5%, Cholesterol TP: 4,5 mmol/l (174 mg%/dl), LDL -c: 2,5mmol/l (97mg%/dl), HDL-c: cao hơn 1 mmol/l (39mg%/dl), TG: dưới 1,5 mmol/l(133 mg%/ dl)… Suy cho cùng, “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là ý tưởng luôn luôn đúng chomọi người muốn được khỏe mạnh. Để thực hiện tốt ý tưởng trên, mọi người cầntuân thủ cách sống và sinh hoạt hợp lý sau: Vận động thể lực phù hợp với sức khỏe của bản thân, thường ·xuyên (5 – 6 lần trong tuần), đủ thời gian (30 phút/ ngày) như: đi bộ, tập Dưỡngsinh (một phương pháp tập luyện độc đáo của Viện YDHDT do cố Bác sĩ NguyễnVăn Hưởng sáng lập, phương pháp đã phòng và điều trị nhiều bệnh khó cho hàngvạn người , Yoga, Thái cực quyền… Ăn uống hợp lý: không ăn quá no cho một bữa, ăn nhiều rau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẢNH GIÁC VỚI CÁC BIẾN CHỨNG THẦM LẶNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CẢNH GIÁC VỚI CÁC BIẾN CHỨNG THẦM LẶNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2. Bệnh ĐTĐ type 2 hay còn gọi là bệnh Tiểu đường được chẩn đoán khiđường trong máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn 126 mg/dl (7 mmol/l ) và đường huyếtsau ăn 2 giờ cao hơn 200 mg/dl (11,1 mmol/l). Lượng đường trong máu tăng caokéo sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sốngthậm chí đe dọa tính mạng. Bên cạnh các biến chứng mang tính chất “cứu hỏa” như tụt đường huyết,hôn mê do nhiễm toan acid …chúng ta cần cảnh giác cao độ với các biến chứngmang tính “mưa lâu thấm đất”, đó là các biến chứng mạn tính do đường huyết caokéo dài. Đường huyết cao lâu ngày gây tổn thương đến tế bào nội mạc và là yếu tốchủ yếu gây vữa xơ mạch máu (động – tĩnh mạch, mao mạch). Chúng ta biết rằngbất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng cần đến oxy và dưỡng chất để duy trì hoạt động,nhưng khi vữa xơ mạch máu làm ảnh hưởng đến việc cung cấp máu theo nhu cầuhoạt động của cơ thể sẽ gây ra các biến chứng trên nhiều cơ quan sau: Trên mắt: tổn thương mạch máu ở đáy mắt gây giảm thị lực, thậm ·chí mù lòa. Trên não: gây thiếu máu não (chóng mặt, đau đầu, khó tập ·trung…) khi tổn thương mạch máu nghiêm trọng sẽ gây tai biến mạch máu não(đột quỵ não) có thể gây tàn phế (liệt nửa người) hoặc khi nặng sẽ tử vong. Trên tim – mạch: gây bệnh động mạch vành tim (thiếu máu cơ ·tim, nhồi máu cơ tim) biểu hiện bằng hồi hộp, khó thở khi gắng sức, đau tức ngực,đôi lúc đột tử. Trên thận: tổn thương mạch máu thận nếu nhẹ xuất hiện đạm ·trong nước tiểu (microalbumine niệu), khi tiến triển nặng sẽ gây suy thận (giaiđoạn đầu tiểu nhiều, tiểu đêm, giai đoạn sau tiểu ít, phù, tăng huyết áp…). Điều trịsuy thận rất tốn kém, bệnh tiến triển nặng có thể cần đến phương pháp lọc máuhoặc thay thận với chi phí điều trị vô cùng tốn kém. Trên mạch máu và thần kinh chi dưới: do mất cảm giác nên khi bị ·vết thương người bệnh không phát hiện kịp thời do giảm cảm giác đau, biểu hiệnthường gặp là “bàn chân người đái tháo đường” (vết loét không lành, khi điều trịvết loét không lành cần cắt bỏ phần chân bị tổn thương gọi là đoạn chi). Tổn thương trên da: viêm da do vi khuẩn, nấm, xơ cứng bì ·(diabetes scleroderma), u mỡ dạng hoại tử diễn tiến (necrobiosis lipoidica)… Trên hệ thần kinh tự động: ra nhiều mồ hôi bất thường, đau nhức ·cơ bắp, tụt huyết áp tư thế đứng, thiếu máu cơ tim yên lặng (không đau ngực ngaycả khi có nhồi máu cơ tim). Trên hệ tiêu hóa: nuốt đau, trào ngươc dạ dày thực quản, đau ·bụng, chậm tiêu, tiêu chảy hoặc táo bón… Trên hệ sinh dục: cả nam giới (có thể bị rối loạn c ương), và nữ ·giới (lãnh cảm, giảm khoái cảm) đều bị ảnh hưởng. Như trên đã trình bày, biến chứng mạn tính do bệnh đái tháo đường gây ralà vô cùng nguy hiểm. Mục tiêu của giới chuyên môn và bản thân người bệnh lànhằm phòng ngừa các biến chứng kể trên. Quy trình phòng ngừa như sau: Phòng ngừa khi chưa bị đái thao đường (phòng ngừa cấp 1): cần ·được khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện “hội chứng chuyển hóa” (l à tập hợpcác yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và đái tháo đường gồm: rối loạn dung nạpđường hay đề kháng với insuline, rối loạn mỡ trong máu, tăng huyết áp và béobụng), béo bụng tự bản thân mọi người đều nhận biết được, nó quan trong vì béobụng đồng nghĩa với mỡ tích tụ nhiều ở nội tạng và làm giảm chất Adiponectin,đây là một chất có khả năng chống lại vữa xơ động mạch, khi adiponectine giảmsẽ gây vữa xơ động và tăng đường huyết. Như vậy “Béo bụng” không đồng nghĩavới “Tốt bụng”. Phòng ngừa khi dã bị đái tháo đường (phòng ngừa cấp 2): kiểm ·soát tốt đường huyết (HbA1c = 6,5%), kiểm soát tốt huyết áp (khoảng 125/80mmHg), điều chỉnh tình trạng rối loạn mỡ trong máu ở mức được khuyến cáo nhưsau: HbA1c nhỏ hơn 6,5%, Cholesterol TP: 4,5 mmol/l (174 mg%/dl), LDL -c: 2,5mmol/l (97mg%/dl), HDL-c: cao hơn 1 mmol/l (39mg%/dl), TG: dưới 1,5 mmol/l(133 mg%/ dl)… Suy cho cùng, “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là ý tưởng luôn luôn đúng chomọi người muốn được khỏe mạnh. Để thực hiện tốt ý tưởng trên, mọi người cầntuân thủ cách sống và sinh hoạt hợp lý sau: Vận động thể lực phù hợp với sức khỏe của bản thân, thường ·xuyên (5 – 6 lần trong tuần), đủ thời gian (30 phút/ ngày) như: đi bộ, tập Dưỡngsinh (một phương pháp tập luyện độc đáo của Viện YDHDT do cố Bác sĩ NguyễnVăn Hưởng sáng lập, phương pháp đã phòng và điều trị nhiều bệnh khó cho hàngvạn người , Yoga, Thái cực quyền… Ăn uống hợp lý: không ăn quá no cho một bữa, ăn nhiều rau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y dược học dân tộc nghiên cứu khoa học y tế y học cổ truyền thuốc trị bệnh dân gian biến chứng đái tháo đường type 2Tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0