Cảnh giác với đau ngực
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.39 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những thông tin giúp mọi người có thể phân biệt những cơn đau ngực khác nhau để bảo toàn tính mạng. Người ta thường than phiền “đau ngực” khi có cảm giác đau, đè ép, bóp nghẹt, tê..., tóm lại bất cứ cảm giác khó chịu nào ở vùng ngực, cổ, bụng trên. Đây là triệu chứng khá thường gặp với nguyên nhân phổ biến nhất là bệnh lý tim mạch, trong đó có một số bệnh nặng và nguy hiểm. Một số nguyên nhân gây đau ngực thường gặp Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: nguyên nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảnh giác với đau ngực Cảnh giác với đau ngực Những thông tin giúp mọi người có thể phân biệt những cơn đau ngựckhác nhau để bảo toàn tính mạng. Người ta thường than phiền “đau ngực” khi có cảm giác đau, đè ép,bóp nghẹt, tê..., tóm lại bất cứ cảm giác khó chịu nào ở vùng ngực, cổ, bụngtrên. Đây là triệu chứng khá thường gặp với nguyên nhân phổ biến nhất làbệnh lý tim mạ ch, trong đó có một số bệnh nặng và nguy hiểm. Một số nguyên nhân gây đau ngực thường gặp Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: nguyên nhân là tình trạng thiếumáu cơ tim do hẹp mạch vành. Người bệnh cảm thấy tim bị đè nén, bópnghẹt, nặng ngực, khó thở, thường xảy ra khi gắng sức, xúc động, tức giận...Đau thường lan ra hàm, vai, tay và có thể kèm theo nôn ói, vã mồ hôi, hơithở ngắn, yếu, mệt, chóng mặt... Đau thắt ngực tăng lên về tần số hoặc xảyra cả khi nghỉ ngơi được gọi là “không ổn định”. Đau thắt ngực không ổnđịnh có nguy cơ cao đưa đến nhồi má u cơ tim. Nhồi máu cơ tim: nguyên nhân là tắc một hoặc nhiều nhánh mạ chvành khiến cơ tim bị thiếu máu nặng. Tính chất đau tương tự với đau thắtngực nhưng nặng nề và kéo dài hơn, trên 15 phút. Người bệnh thường đaudữ dội đến mức không chịu nổi và có cảm giác sợ hãi, hoảng loạn. Bóc tách động mạch chủ ngực: động mạch chủ là động mạ ch lớnnhất của cơ thể, dẫn máu từ tim đi nuôi các cơ quan. Bóc tách động mạ chchủ là tình trạng động mạch chủ bị rách lớp nội mạc làm cho máu len vàogiữa lớp nội mạ c và lớp áo giữa, lóc các lớp của thành động mạch chủ. Đâylà bệnh lý nặng, nguy hiểm đến tính mạng, nguy cơ đột tử cao. Khi xảy rabóc tách cấp, đau thường xuất hiện đột ngột, dữ dội, cảm giác đau như xé ởvùng sau xương ức lan ra sau lưng, tay. Chấn thương ngực: đau có thể do tổn thương mô mềm thành ngực,cơ ngực, xương sườn... Đau do chấn thương thường khu trú, bệnh nhân cóthể xác định rõ vị trí đau. Với những chấn thương ngực tương đối nặng, đặcbiệt nếu có kèm theo cảm giác khó thở, bệnh nhân cần đến bệnh viện chụpX-quang kiểm tra để xác định có hay không tổn thương như tràn khí màngphổi, tràn máu màng phổi, dập phổi, gãy xương sườn... Đau ngực do bệnh lý phổi: tình trạng viêm nhiễm từ đường thôngkhí như suyễn, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mà ng phổi... cũng gây đaungực. Đau thường liên quan đến nhịp thở, ho... Đau thành ngực lành tính: đau này khá phổ biến ở những người trẻ,khỏe mạ nh, không rõ nguyên nhân và hoàn toàn lành tính, không do bấtthường nào. Đau thường khu trú, thoáng qua, dưới một phút, có thể lặp lạ inhiều lần. Loét dạ dày: đau thường ở bụng trên, đôi khi ở ngực. Đau có tínhchất bỏng rát, cồn cào, kèm theo ợ hơi, giảm sau khi ăn, tăng lên sau khiuống rượu, cà phê, hút thuốc. Trào ngược thực quản: đau gây ra do dịch vị từ dạ dày trào ngượcvào thực quản, thường có cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên sau khiăn no, hút thuốc, uống rượu, cà phê. Khi nào cần đến bệnh viện ngay? Đó là tình trạng đau ngực có thể liên quan đến bệnh lý tim mạ ch nguyhiểm cần được điều trị khẩn cấp. Nếu bạn bị đau ngực và có một trong cáctình huống sau thì nên đến bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán, và loại trừcác trường hợp nặng nguy hiểm đến tính mạng như bóc tách động mạch chủngực, nhồi má u cơ tim... - Trên 40 tuổi và có một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh mạchvành (gia đình có người bị bệnh mạ ch vành, hút thuốc lá, béo phì, ít vậnđộng, tăng mỡ máu, mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp...). - Trong gia đình có người mắc bệnh tim mạ ch khi còn dưới 55 tuổi. - Cảm giác đau ngực dữ dội, đau như bóp nghẹt tim, đè ép ngực. - Đau ngực lan ra vai, tay hay hàm. - Kèm theo đau ngực là các triệu chứng mệt, yếu, nôn ói, thở ngắn, vãmồ hôi, chóng mặt. - Đau ngực với cảm giác hoang mang, lo lắng, mất tự chủ. - Đau ngực liên tục kéo dài trên 15 phút. - Cảm giác đau ngực không giống những lần trước. - Đau ngực tăng lên nhiều so với các lần đau ngực trước đây. Ngược lại, đau ngực với tính chất sau thường ít liên quan đến bệnh lýtim mạch: - Đau ngực thay đổi theo tư thế. - Đau ngực thoáng qua. - Cảm giác đau ngực giống những lần trước mà đã được biết khôngphải do nguyên nhân tim mạ ch. Tốt nhất nên đến bệnh viện kiểm tra khi có tình trạng đau ngực kháclạ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảnh giác với đau ngực Cảnh giác với đau ngực Những thông tin giúp mọi người có thể phân biệt những cơn đau ngựckhác nhau để bảo toàn tính mạng. Người ta thường than phiền “đau ngực” khi có cảm giác đau, đè ép,bóp nghẹt, tê..., tóm lại bất cứ cảm giác khó chịu nào ở vùng ngực, cổ, bụngtrên. Đây là triệu chứng khá thường gặp với nguyên nhân phổ biến nhất làbệnh lý tim mạ ch, trong đó có một số bệnh nặng và nguy hiểm. Một số nguyên nhân gây đau ngực thường gặp Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: nguyên nhân là tình trạng thiếumáu cơ tim do hẹp mạch vành. Người bệnh cảm thấy tim bị đè nén, bópnghẹt, nặng ngực, khó thở, thường xảy ra khi gắng sức, xúc động, tức giận...Đau thường lan ra hàm, vai, tay và có thể kèm theo nôn ói, vã mồ hôi, hơithở ngắn, yếu, mệt, chóng mặt... Đau thắt ngực tăng lên về tần số hoặc xảyra cả khi nghỉ ngơi được gọi là “không ổn định”. Đau thắt ngực không ổnđịnh có nguy cơ cao đưa đến nhồi má u cơ tim. Nhồi máu cơ tim: nguyên nhân là tắc một hoặc nhiều nhánh mạ chvành khiến cơ tim bị thiếu máu nặng. Tính chất đau tương tự với đau thắtngực nhưng nặng nề và kéo dài hơn, trên 15 phút. Người bệnh thường đaudữ dội đến mức không chịu nổi và có cảm giác sợ hãi, hoảng loạn. Bóc tách động mạch chủ ngực: động mạch chủ là động mạ ch lớnnhất của cơ thể, dẫn máu từ tim đi nuôi các cơ quan. Bóc tách động mạ chchủ là tình trạng động mạch chủ bị rách lớp nội mạc làm cho máu len vàogiữa lớp nội mạ c và lớp áo giữa, lóc các lớp của thành động mạch chủ. Đâylà bệnh lý nặng, nguy hiểm đến tính mạng, nguy cơ đột tử cao. Khi xảy rabóc tách cấp, đau thường xuất hiện đột ngột, dữ dội, cảm giác đau như xé ởvùng sau xương ức lan ra sau lưng, tay. Chấn thương ngực: đau có thể do tổn thương mô mềm thành ngực,cơ ngực, xương sườn... Đau do chấn thương thường khu trú, bệnh nhân cóthể xác định rõ vị trí đau. Với những chấn thương ngực tương đối nặng, đặcbiệt nếu có kèm theo cảm giác khó thở, bệnh nhân cần đến bệnh viện chụpX-quang kiểm tra để xác định có hay không tổn thương như tràn khí màngphổi, tràn máu màng phổi, dập phổi, gãy xương sườn... Đau ngực do bệnh lý phổi: tình trạng viêm nhiễm từ đường thôngkhí như suyễn, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mà ng phổi... cũng gây đaungực. Đau thường liên quan đến nhịp thở, ho... Đau thành ngực lành tính: đau này khá phổ biến ở những người trẻ,khỏe mạ nh, không rõ nguyên nhân và hoàn toàn lành tính, không do bấtthường nào. Đau thường khu trú, thoáng qua, dưới một phút, có thể lặp lạ inhiều lần. Loét dạ dày: đau thường ở bụng trên, đôi khi ở ngực. Đau có tínhchất bỏng rát, cồn cào, kèm theo ợ hơi, giảm sau khi ăn, tăng lên sau khiuống rượu, cà phê, hút thuốc. Trào ngược thực quản: đau gây ra do dịch vị từ dạ dày trào ngượcvào thực quản, thường có cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên sau khiăn no, hút thuốc, uống rượu, cà phê. Khi nào cần đến bệnh viện ngay? Đó là tình trạng đau ngực có thể liên quan đến bệnh lý tim mạ ch nguyhiểm cần được điều trị khẩn cấp. Nếu bạn bị đau ngực và có một trong cáctình huống sau thì nên đến bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán, và loại trừcác trường hợp nặng nguy hiểm đến tính mạng như bóc tách động mạch chủngực, nhồi má u cơ tim... - Trên 40 tuổi và có một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh mạchvành (gia đình có người bị bệnh mạ ch vành, hút thuốc lá, béo phì, ít vậnđộng, tăng mỡ máu, mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp...). - Trong gia đình có người mắc bệnh tim mạ ch khi còn dưới 55 tuổi. - Cảm giác đau ngực dữ dội, đau như bóp nghẹt tim, đè ép ngực. - Đau ngực lan ra vai, tay hay hàm. - Kèm theo đau ngực là các triệu chứng mệt, yếu, nôn ói, thở ngắn, vãmồ hôi, chóng mặt. - Đau ngực với cảm giác hoang mang, lo lắng, mất tự chủ. - Đau ngực liên tục kéo dài trên 15 phút. - Cảm giác đau ngực không giống những lần trước. - Đau ngực tăng lên nhiều so với các lần đau ngực trước đây. Ngược lại, đau ngực với tính chất sau thường ít liên quan đến bệnh lýtim mạch: - Đau ngực thay đổi theo tư thế. - Đau ngực thoáng qua. - Cảm giác đau ngực giống những lần trước mà đã được biết khôngphải do nguyên nhân tim mạ ch. Tốt nhất nên đến bệnh viện kiểm tra khi có tình trạng đau ngực kháclạ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đau ngực bệnh tim mạch vấn đề tim mạch chăm soc tim kiến thức về tim trị bệnh tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 215 0 0 -
4 trang 84 0 0
-
19 trang 61 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 37 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 36 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 35 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 34 0 0 -
42 trang 29 0 0
-
126 trang 28 0 0
-
MSCT – 64 trong hội chứng ALCAPA
14 trang 26 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 2
119 trang 26 0 0 -
Phòng bệnh và điều trị bệnh cao huyết áp
186 trang 26 0 0 -
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 9)
6 trang 26 0 0 -
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 6)
6 trang 26 0 0 -
122 trang 25 0 0
-
6 trang 24 0 0
-
Một số tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch
8 trang 24 0 0