Cao huyết áp
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.02 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cao huyết ápGiới thiệu về cao huyết áp Sự tăng huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương làm tăng nguy cơ bệnh tim, bệnh thận, làm nặng thêm bệnh lý mạch máu, tổn thương mắt, đột quị (tổn thương não). Những biến chứng của cao huyết áp thường tác động đến cơ quan đích vì tổn thương những cơ quan này là kết quả cuối cùng của tình trạng áp lực máu cao kéo dài. Do đó, chẩn đoán huyết áp cao ở một cá nhân rất quan trọng để cố gắng giữ huyết áp mức bình thường,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cao huyết áp Cao huyết áp Giới thiệu về cao huyết áp Sự tăng huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương làm tăng nguy cơ bệnh tim, bệnh thận,làm nặng thêm bệnh lý mạch máu, tổn thương mắt, đột quị (tổn thương não). Những biến chứng của cao huyết áp thường tác động đến cơ quan đích vì tổn thươngnhững cơ quan này là kết quả cuối cùng của tình trạng áp lực máu cao kéo dài. Do đó, chẩn đoán huyết áp cao ở một cá nhân rất quan trọng để cố gắng giữ huyết áp mứcbình thường, và bằng cách đó, ngăn ngừa các biến chứng. Huyết áp được đo như thế nào? Áp lực máu được đo bằng dụng cụ nhỏ, gọn gọi là huyết áp kế. Huyết áp kế cơ bản baogồm 1 bơm khí, 1 đồng hồ đo áp lực, và 1 túi hơi. Dụng cụ này ghi nhận huyết áp bằng đơn vịgọi là mmHg (milimet thuỷ ngân) Túi hơi được bao lấy cánh tay và bơm phồng lên đến 1 áp lực có thể cản trở dòng máu ởđộng mạch chính (ÐM cánh tay) đi qua cánh tay. Sau đó, xả áp lực trong túi hơi và trên ÐMgiảm dần. Khi áp lực giảm dần, nhân viên y tế sẽ nghe bằng ống nghe ngay trên ÐM ở khuỷutay. Áp lực mà nhân viên y tế nghe mạch lần đầu là huyết áp tâm thu. Khi áp lực túi hơi giảmhơn nữa,áp lực tại đó mạch ngưng là huyết áp tâm trương. Huyết áp bình thường Mặc dù các công ty bảo hiểm, hoàn toàn có lý khi xem huyết áp cao >= 140/90mmHgnhưng mức độ này không thích hợp với tất cả cá nhân. Thực ra, nhiều chuyên gia về cao huyếtáp thấy rằng áp lực máu là 1 con số thay đổi, từ ngưỡng thấp đến cao. Là biến số hàm ý không có1 giới hạn chính xác, rõ ràng để phân chia huyết áp bình thường và huyết áp cao. Ở vài người, trị số huyết áp thấp hơn 140/90 có thể vẫn phù hợp với ngưỡng bình thường.Ví dụ, trong vài trường hợp như bệnh nhân bệnh thận mãn tính bị mất protein qua nước tiểu (tiểuđạm ), huyết áp lý tưởng giữ ở trị số 125/75 hay thấp hơn. Mục đích của việc hạ huyết áp ởnhững bệnh nhân này là làm chậm tiến triển suy thận. Bệnh nhân tiểu đường cũng vậy, huyết ápnên giữ ở mức Cao huyết áp tâm thu là gì? Nên nhớ là huyết áp tâm thu là trị số áp huyết cao nhất và đại diện cho áp lực tại độngmạch khi tim co bóp và bơm máu vào tuần hoàn. Huyết áp tâm thu thường >140mmHg xem nhưcao, đặc biệt kết hợp huyết áp tâm trương cao (> 90mmHg). Tuy nhiên, cao huyết áp tâm thu đơn thuần được định nghĩa khi áp lực tâm thu>160mmHg với áp lực tâm trương vẫn < 90mmHg. Rối loạn này trước hết tác động ở nhữngngười già, và đặc trưng bởi áp lực mạch tăng. Áp lực mạch được định nghĩa là độ chênh lệchgiữa huyết áp tâm thu và tâm trương. Sự tăng áp suất tâm thu mà không tăng áp suất tâm trương,như trong cao huyết áp tâm thu đơn thuần thì sẽ làm tăng áp lực mạch. Ngày xưa xem như vô hại nhưng bây giờ tăng áp lực mạch là một vấn đề sức khoẻ tươnglai. Nói cách khác, áp lực mạch cao xem như dấu hiệu báo trước quan trọng chỉ ra tổn thương ởcơ quan đích một cách tiềm ẩn. Vì vậy, cao huyết áp tâm thu đơn thuần làm tăng nguy cơ 2-4 lầnlớn tim, nhồi máu cơ tim, đột quị (tổn thương não) và chết vì bệnh tim hay đột quị. Nhữngnghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị cao huyết áp tâm thu đơn thuần cho thấy giảm huyết áp tâmthu ít nhất 20mmHg xuống C.H.A giới hạn được định nghĩa là tình trạng đôi khi cao huyết áp nhẹ >140/90mmHg,đôi lúc lại thấp hơn. Ở người lớn tuổi, huyết áp tâm thu cao hơn một chút, khoảng 140 đến160mmHg, xem như là huyết áp giới hạn, miễn là huyết áp tâm trương < 90mmHg. Như trongtrường hợp cao huyết áp áo choàng trắng, bệnh nhân với huyết áp giới hạn cần lấy huyết áp trongnhiều điều kiện khác nhau và tổn thương cơ quan đích của họ được đánh giá để biết khi nào tìnhtrạng cao huyết áp của họ có ý nghĩa. Hãy nhớ là những người cao huyết áp giới hạn có xu hướng, khi họ già thì huyết áp họngày càng cao và duy trì liên tục. Do đó họ thật sự có nguy cơ cao bệnh tim mạch. Bởi vậy ngaylúc ban đầu khi cao huyết áp chưa có ý nghĩa thì ở những người cao huyết áp giới hạn can đượctiếp tục theo dõi và tầm soát những biến chứng của cao huyết áp. Nếu suốt thời gian theo dõi bệnh nhân cao huyết áp giới hạn, huyết áp của họ ở mức ổnđịnh cao >140/90mmHg, thì chỉ định thuốc hạ áp thường bắt đầu. Tuy nhiên, nếu huyết áp tâmtrương còn ở giới hạn (thường < 90mmHg và ổn định >85) thì điều trị có thể thực hiện ở vài tìnhhuống (Xem điều trị cao huyết áp). Nguyên nhân cao huyết áp ? Hai dạng áp lực máu cao được mô tả: cao huyết áp nguyên phát và thứ phát. Cao huyết ápnguyên phát phổ biến hơn chiếm 95% dân số bị huyết áp cao. Nguyên nhân cao huyết áp nguyênphát chưa rõ. Trong cao huyết áp thứ phát, chiếm 5% trường hợp, huyết áp cao do bất thườngđặc hiệu ở một trong những cơ quan, hệ thống cơ thể (Cao huyết áp thứ phát được bàn luận rõhơn trong những phần dưới đây). Cao huyết áp nguyên phát xuất hiện ở khoảng 75 triệu người Mỹ, xin lưu ý nguyên nhâncơ bản vẫn chưa biết. Tuy nhiên nhiều hiệp hội vẫn chấp nhận người cao huyết áp nguyên phát.Ví dụ như trong nhóm hay tập hợp những người có mức tiêu thụ muối cao, vượt quá 5.8gram/ngày. Thật ra, việc dùng muối có thể là một yếu tố quan trọng liên quan đến cao huyết ápnguyên phát trong một số tình huống khác nhau. Vì vậy, dùng muối quá mức có lẽ liên quan đếncao huyết áp, kết hợp với tuổi cao, da màu, béo phì, di truyền và suy thận. Yếu tố di truyền được cho là đóng vai trò nổi bật trong sự tiến triển cao huyết áp vô căn.Tuy nhiên, gen qui định cao huyết áp vẫn chưa được nhận dạng (Gen là phần nhỏ của nhiễm sắcthể sản xuất ra protein qui định đặc điểm cá thể). Những nghiên cứu gần đây về gen tập trungvào yếu tố di truyền ảnh hưởng đến hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone. Hệ này giúp điều hòa áplực máu bằng cách điều chỉnh cân bằng muối và độ co giãn mạch máu. Khoảng 30% trường hợp cao huyết áp nguyên phát được quy cho yếu tố di truyền. Ví dụ,ở Mỹ, tỉ lệ mới mắc bệnh c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cao huyết áp Cao huyết áp Giới thiệu về cao huyết áp Sự tăng huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương làm tăng nguy cơ bệnh tim, bệnh thận,làm nặng thêm bệnh lý mạch máu, tổn thương mắt, đột quị (tổn thương não). Những biến chứng của cao huyết áp thường tác động đến cơ quan đích vì tổn thươngnhững cơ quan này là kết quả cuối cùng của tình trạng áp lực máu cao kéo dài. Do đó, chẩn đoán huyết áp cao ở một cá nhân rất quan trọng để cố gắng giữ huyết áp mứcbình thường, và bằng cách đó, ngăn ngừa các biến chứng. Huyết áp được đo như thế nào? Áp lực máu được đo bằng dụng cụ nhỏ, gọn gọi là huyết áp kế. Huyết áp kế cơ bản baogồm 1 bơm khí, 1 đồng hồ đo áp lực, và 1 túi hơi. Dụng cụ này ghi nhận huyết áp bằng đơn vịgọi là mmHg (milimet thuỷ ngân) Túi hơi được bao lấy cánh tay và bơm phồng lên đến 1 áp lực có thể cản trở dòng máu ởđộng mạch chính (ÐM cánh tay) đi qua cánh tay. Sau đó, xả áp lực trong túi hơi và trên ÐMgiảm dần. Khi áp lực giảm dần, nhân viên y tế sẽ nghe bằng ống nghe ngay trên ÐM ở khuỷutay. Áp lực mà nhân viên y tế nghe mạch lần đầu là huyết áp tâm thu. Khi áp lực túi hơi giảmhơn nữa,áp lực tại đó mạch ngưng là huyết áp tâm trương. Huyết áp bình thường Mặc dù các công ty bảo hiểm, hoàn toàn có lý khi xem huyết áp cao >= 140/90mmHgnhưng mức độ này không thích hợp với tất cả cá nhân. Thực ra, nhiều chuyên gia về cao huyếtáp thấy rằng áp lực máu là 1 con số thay đổi, từ ngưỡng thấp đến cao. Là biến số hàm ý không có1 giới hạn chính xác, rõ ràng để phân chia huyết áp bình thường và huyết áp cao. Ở vài người, trị số huyết áp thấp hơn 140/90 có thể vẫn phù hợp với ngưỡng bình thường.Ví dụ, trong vài trường hợp như bệnh nhân bệnh thận mãn tính bị mất protein qua nước tiểu (tiểuđạm ), huyết áp lý tưởng giữ ở trị số 125/75 hay thấp hơn. Mục đích của việc hạ huyết áp ởnhững bệnh nhân này là làm chậm tiến triển suy thận. Bệnh nhân tiểu đường cũng vậy, huyết ápnên giữ ở mức Cao huyết áp tâm thu là gì? Nên nhớ là huyết áp tâm thu là trị số áp huyết cao nhất và đại diện cho áp lực tại độngmạch khi tim co bóp và bơm máu vào tuần hoàn. Huyết áp tâm thu thường >140mmHg xem nhưcao, đặc biệt kết hợp huyết áp tâm trương cao (> 90mmHg). Tuy nhiên, cao huyết áp tâm thu đơn thuần được định nghĩa khi áp lực tâm thu>160mmHg với áp lực tâm trương vẫn < 90mmHg. Rối loạn này trước hết tác động ở nhữngngười già, và đặc trưng bởi áp lực mạch tăng. Áp lực mạch được định nghĩa là độ chênh lệchgiữa huyết áp tâm thu và tâm trương. Sự tăng áp suất tâm thu mà không tăng áp suất tâm trương,như trong cao huyết áp tâm thu đơn thuần thì sẽ làm tăng áp lực mạch. Ngày xưa xem như vô hại nhưng bây giờ tăng áp lực mạch là một vấn đề sức khoẻ tươnglai. Nói cách khác, áp lực mạch cao xem như dấu hiệu báo trước quan trọng chỉ ra tổn thương ởcơ quan đích một cách tiềm ẩn. Vì vậy, cao huyết áp tâm thu đơn thuần làm tăng nguy cơ 2-4 lầnlớn tim, nhồi máu cơ tim, đột quị (tổn thương não) và chết vì bệnh tim hay đột quị. Nhữngnghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị cao huyết áp tâm thu đơn thuần cho thấy giảm huyết áp tâmthu ít nhất 20mmHg xuống C.H.A giới hạn được định nghĩa là tình trạng đôi khi cao huyết áp nhẹ >140/90mmHg,đôi lúc lại thấp hơn. Ở người lớn tuổi, huyết áp tâm thu cao hơn một chút, khoảng 140 đến160mmHg, xem như là huyết áp giới hạn, miễn là huyết áp tâm trương < 90mmHg. Như trongtrường hợp cao huyết áp áo choàng trắng, bệnh nhân với huyết áp giới hạn cần lấy huyết áp trongnhiều điều kiện khác nhau và tổn thương cơ quan đích của họ được đánh giá để biết khi nào tìnhtrạng cao huyết áp của họ có ý nghĩa. Hãy nhớ là những người cao huyết áp giới hạn có xu hướng, khi họ già thì huyết áp họngày càng cao và duy trì liên tục. Do đó họ thật sự có nguy cơ cao bệnh tim mạch. Bởi vậy ngaylúc ban đầu khi cao huyết áp chưa có ý nghĩa thì ở những người cao huyết áp giới hạn can đượctiếp tục theo dõi và tầm soát những biến chứng của cao huyết áp. Nếu suốt thời gian theo dõi bệnh nhân cao huyết áp giới hạn, huyết áp của họ ở mức ổnđịnh cao >140/90mmHg, thì chỉ định thuốc hạ áp thường bắt đầu. Tuy nhiên, nếu huyết áp tâmtrương còn ở giới hạn (thường < 90mmHg và ổn định >85) thì điều trị có thể thực hiện ở vài tìnhhuống (Xem điều trị cao huyết áp). Nguyên nhân cao huyết áp ? Hai dạng áp lực máu cao được mô tả: cao huyết áp nguyên phát và thứ phát. Cao huyết ápnguyên phát phổ biến hơn chiếm 95% dân số bị huyết áp cao. Nguyên nhân cao huyết áp nguyênphát chưa rõ. Trong cao huyết áp thứ phát, chiếm 5% trường hợp, huyết áp cao do bất thườngđặc hiệu ở một trong những cơ quan, hệ thống cơ thể (Cao huyết áp thứ phát được bàn luận rõhơn trong những phần dưới đây). Cao huyết áp nguyên phát xuất hiện ở khoảng 75 triệu người Mỹ, xin lưu ý nguyên nhâncơ bản vẫn chưa biết. Tuy nhiên nhiều hiệp hội vẫn chấp nhận người cao huyết áp nguyên phát.Ví dụ như trong nhóm hay tập hợp những người có mức tiêu thụ muối cao, vượt quá 5.8gram/ngày. Thật ra, việc dùng muối có thể là một yếu tố quan trọng liên quan đến cao huyết ápnguyên phát trong một số tình huống khác nhau. Vì vậy, dùng muối quá mức có lẽ liên quan đếncao huyết áp, kết hợp với tuổi cao, da màu, béo phì, di truyền và suy thận. Yếu tố di truyền được cho là đóng vai trò nổi bật trong sự tiến triển cao huyết áp vô căn.Tuy nhiên, gen qui định cao huyết áp vẫn chưa được nhận dạng (Gen là phần nhỏ của nhiễm sắcthể sản xuất ra protein qui định đặc điểm cá thể). Những nghiên cứu gần đây về gen tập trungvào yếu tố di truyền ảnh hưởng đến hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone. Hệ này giúp điều hòa áplực máu bằng cách điều chỉnh cân bằng muối và độ co giãn mạch máu. Khoảng 30% trường hợp cao huyết áp nguyên phát được quy cho yếu tố di truyền. Ví dụ,ở Mỹ, tỉ lệ mới mắc bệnh c ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 174 0 0 -
7 trang 170 0 0
-
4 trang 161 0 0
-
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 109 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 104 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 85 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 77 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0