Danh mục

Cấp cứu - Chống độc part 6

Số trang: 50      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.28 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

hấp mạn tính. Năm 1980 với phát minh ra mặt nạ mũi và mặt nạ mũi- miệng, thở máy không xâm nhập lại được phát triển mạnh mẽ. Thở máy không xâm nhập có nhiều ưu điểm hơn thở máy xâm nhập như: tiện lợi, an toàn, dễ chịu, dễ sử dụng, giá thành thấp, tránh được đặt nội khí quản, giảm biến chứng nhiễm khuẩn hô hấp và giảm được ngày nằm điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấp cứu - Chống độc part 6 hấp mạn tính. Năm 1980 với phát minh ra mặt nạ mũi và mặt nạ mũi- miệng, thở máy không xâm nhập lại được phát triển mạnh mẽ. Thở máy không xâm nhập có nhiều ưu điểm hơn thở máy xâm nhập như: tiện lợi, an toàn, dễ chịu, dễ sử dụng, giá thành thấp, tránh được đặt nội khí quản, giảm biến chứng nhiễm khuẩn hô hấp và giảm được ngày nằm điều trị. Hiện nay, thở máy không xâm nhập áp lực dương (Noninvasive positive pressure ventilation - NIPV) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong thực hành điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp cũng như suy hô hấp mạn tính. 1.3. Mục đích điều trị Thở máy không xâm nhập được sử dụng nhằm 2 mục đích sau: - Thở hỗ trợ trong các trường hợp bệnh lý suy hô hấp mạn tính - Điều trị suy hô hấp cấp hoặc hỗ trợ điều trị đợt bùng phát của bệnh lý hô hấp mạn tính. 1.4. Phạm vi áp dụng Thở máy hỗ trợ được phân chia làm 4 mức độ điều trị: - Độ 1: Thở máy hỗ trợ chỉ cần thiết ở các bệnh lý cấp tính hoặc sau phẫu thuật. - Độ 2: Thở máy hỗ trợ cần được tiến hành thường xuyên khi ngủ. - Độ 3: Thở máy hỗ trợ cần được tiến hành thường xuyên khi ngủ và vài giờ trong ngày. - Độ 4: Thở máy hỗ trợ cần được tiến hành thường xuyên Thở máy không xâm nhập chỉ có thể áp dụng ở độ 1, 2, 3. Đặc biệt ở độ 2, 3 phương tháp này có thể phòng ngừa được tình trạng thiếu oxy khi ngủ. Với độ 4, thở máy không xâm nhập không có chỉ định, khi đó phải đặt nội khí quản và chuyển sang thở máy xâm nhập. 2. Chỉ định 2.1. COPD bùng phát Trong điều trị COPD bùng phát, thở máy không xâm nhập cải thiện chức năng thông khí, tạo điều kiện cho hô hấp thuận lợi hơn do tăng ngưỡng áp lực thì thở vào (hậu quả auto – PEEP), góp phần giảm tỷ lệ đặt nội khí quản, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và giảm ngày nằm điều trị. Ngoài ra, phương pháp này sử dụng đơn giản, rẻ tiền, có thể áp dụng rộng rãi kể cả điều trị ngoại trú. 2.2. Phù phổi cấp Trong điều trị phù phổi cấp, thở máy không xâm nhập đã cải thiện tình trạng thiếu oxy, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh, giảm công thở của bệnh nhân và tránh được các biện pháp can thiệp xâm nhập đường hô hấp (đặt nội khí quản, mở khí quản) 2.3. Các chỉ định khác - Hội chứng ARDS - Viêm phổi - Xẹp phổi - Chấn thương ngực - Suy hô hấp sau mổ - Sau rút nội khí quản - Cơn hen phế quản - Suy hô hấp ở bệnh nhân không đặt nội khí quản - Giảm thông khí phế nang do rối loạn chức năng hô hấp: hội chứng ngừng thở khi ngủ, hội chứng Pickwick, … - Bệnh lý tổn thương thần kinh cơ mạn tính: tổn thương tuỷ cao, viêm đa dây thần kinh, … 3. Máy thở không xâm nhập 2.1. Mặt nạ thở - Mặt nạ mũi - Mặt nạ mũi - miệng 2.2. Các loại máy thở không xâm nhập - Máy thở không xâm nhập đặc chủng: - Máy thở kết hợp: phương thức thở xâm nhập + phương thức thở không xâm nhập 4 - Các phương thức thở không xâm nhập 4.1. CPAP: Continuous positive airway pressure CPAP là phương thức thở thông dụng nhất, tăng cung cấp oxy, giảm công thở. Thường sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản, xẹp phổi, … 4.2. Bilevel 4.3. PSV: Pressure support ventilation 4.4. SIMV: Synchronized intermittent mandatory ventilation 4.5. CMV: Controlled mandatory ventilation 5 - Điều kiện lựa chọn bệnh nhân thở máy không xâm nhập - Suy hô hấp có chỉ định thở máy: Khó thở > 35 lần/ phút PaO2 < 60 mmHg PaCO2 > 60 mmHg SaO2 < 80% - Có chỉ định thở máy không xâm nhập - Bệnh nhân tỉnh táo và nhận biết được (không hôn mê, loạn thần) - Không rối loạn phản xạ ho, khạc đờm, nuốt - Không rối loạn huyết động, loạn nhịp tim nặng, trạng thái sốc, xuất huyết tiêu hoá, … - Không có vết thương vùng mặt - Nhân viên y tế theo dõi sát, có thể đặt nội khí quản khi cần thiết. 6 - Cách tiến hành thở máy 6.1. Giải thích bệnh nhân Giải thích kỹ qui trình thở máy và cách thức phối hợp thở cho bệnh nhân để bệnh nhân phối hợp điều trị. 6.2. Tư thế Để bệnh nhân nằm đầu cao khoảng 450 5.3. Lựa chọn mặt nạ thở Lựa chọn mặt nạ thở đúng chủng loại, kích cỡ phù hợp, mềm mại, đủ đầy, đủ kín,… 5.4. Lắp mặt nạ Ap sát mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi - miệng, cố định dây chun qua đỉnh đầu. Cần chú { các điểm tz ở sống mũi, cằm, má tránh tổn thương trầy sước. 5.5. Chọn và cài đặt phương thức thở máy: Nguyên tắc: bắt đầu với áp lực và thể tích thấp, sau đó sẽ tăng dần 5.6. Oxy Đặt oxy với FiO2 = 0,3 - 0,5 sao cho SaO2 > 90% 5.7. Kiểm tra hệ thống thở đủ kín 5.8. Khí dung 5.9. Cài đặt các thông số báo động 5.10. Thời gian thở: 4 - 8h/ ngày 7. Theo dõi - Tình trạng bệnh nhân: ý thức, mức độ khó thở, tím tái, phối hợp máy thở, kích thích dạ dầy (nôn, buồn nôn), đờm dãi, … - Các thông số cơ bản: ECG, huyết áp, tần số thở, SpO2, nhiệt độ - Máy thở: mặt nạ kín?, chống máy?, báo động?... - Các thành phần khí máu: xét nghiệm sau khi thở máy 1 - 2h 8. Dừng thở máy Trong những trường hợp sau đây thở máy không xâm nhập buộc phải tạm dừng: - Bệnh nhân không hợp tác - Khó thở tăng, { thức xấu đi, SpO2 giảm - Không cải thiện các thành phần khí máu sau 1h thở máy - Xuất tiết nhiều đờm dãi - Rối loạn huyết động ...

Tài liệu được xem nhiều: