Magiê sunphat có tác dụng tốt trong ngộ độc các muối phosphua (phosphua nhôm, phosphua kẽm, phosphua magiê), có tác dụng tốt điều trị nhịp nhanh thất, nhịp nhanh trên thất. Đây là tác nhân làm ổn định màng và chống loạn nhịp. Thuốc này cũng có tác dụng làm cảI thiện các marker sinh hoá của tình trạng stress ôxy hoá. Tuy nhiên việc làm giảm tỷ lệ tử vong rất khác nhau giữa các nghiên cứu. Phác đồ dùng magiê sunphat còn chưa thống nhất, việc dùng thuốc cần sự linh hoạt khi bệnh nhân có hạ magiê...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấp cứu - Chống độc part 9
Magiê sunphat có tác dụng tốt trong ngộ độc các muối phosphua (phosphua
nhôm, phosphua kẽm, phosphua magiê), có tác dụng tốt điều trị nhịp nhanh thất,
nhịp nhanh trên thất. Đây là tác nhân làm ổn định màng và chống loạn nhịp.
Thuốc này cũng có tác dụng làm cảI thiện các marker sinh hoá của tình trạng
stress ôxy hoá. Tuy nhiên việc làm giảm tỷ lệ tử vong rất khác nhau giữa các
nghiên cứu.
Phác đồ dùng magiê sunphat còn chưa thống nhất, việc dùng thuốc cần sự linh
hoạt khi bệnh nhân có hạ magiê máu. Có thể dùng như sau: ban đầu truyền tĩnh
mạch 2 gam trong 30 phút, sau đó truyền 5 gam trong 12 giờ sau. Có thể cần phảI
dùng liều nhắc lại để duy trì nồng độ magiê máu. Nồng độ magiê máu cần được
đưa về bình thường nhanh chóng..
Kali máu: việc tăng hoặc giảm kali máu đều cần phảI điều trị theo các biện pháp
thường quy để tránh nặng thêm các loạn nhịp tim.
Điều trị hạ canxi máu.
- Co giật, kích thích vật vã: điều trị tuz theo mức độ.
- Suy thận:
Điều trị tích cực sốc, đảm bảo huyết áp, đảm bảo lưu lượng nước tiểu.
Điều trị suy thận cấp theo các biện pháp thường quy.
- Suy gan: điều trị theo các biện pháp thường quy.
- Dinh dưỡng đầy đủ, tránh hạ đường máu.
9.3.4. Tăng thảI trừ chất độc: chưa có thông báo nào về hiệu quả của các biện
pháp tăng thảI trừ chất độc qua đường hô hấp, tiết niệu. Nói chung các biện pháp
này tỏ ra không có hiệu quả trong thảI trừ phosphine.
9.3.5. Theo dõi:
- Lâm sàng:
Mạch, nhịp tim, theo dõi điện tim liên tục trên monitor, huyết áp, nhịp thở, độ
bão hoà ôxy máu (SpO2), tri giác, lưu lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu, lượng
dịch đưa vào, dấu hiệu nôn, buồn nôn, ỉa chảy, phản xạ gân xương, co giật, mauf
sắc da, niêm mạc,…
- Cận lâm sàng:
Urê, creatinin, đường máu, khí máu, Na, K, Cl, Ca, Mg, CPK, CKMB, Bilirubin,
GOT, GPT, prothrombin (INR), công thức máu, xquang phổi. Tổng phân tích nước
tiểu. Điện tim 12 chuyển đạo,…
10. Tiên lượng:
- Các yếu tố ảnh hưởng tiên lượng gồm:
Số lượng liều lượng (số lượng chất độc bệnh nhân uống, thời gian tiếp xúc với
khí độc).
Việc loại trừ chất độc: bệnh nhân càng nôn nhiều và sớm sau khi uống, được rửa
dạ dày sớm thì tiên lượng càng tốt, bệnh nhân được nhanh chóng ra khỏi môI
trường có khí độc hay không.
Tụt huyết áp có đáp ứng với các biện pháp điều trị hay không, sự xuất hiện các
triệu chứng tim mạch khác.
- Tỷ lệ tử vong rất cao, ví dụ tỷ lệ tử vong với phosphua nhôm là 58,9% (ấn Độ,
1996). Phần lớn các bệnh nhân tử vong tròng 12- 24 giờ và do nguyên nhân tim
mạch. Tử vong sau 24 giờ thường do suy gan, thận. Tỷ lệ tử vong cao nhất trong 3
ngày đầu, mặc dù sau đó cũng có thể xuất hiện muộn hơn do suy gan, thận.
TàI liệu tham khảo:
1. Jefferey L. Burgess, Fumigants, Medical toxicology, Lippincott William &
Wilkins, 3rd ed, 2004, P 1508- 1512.
2. Mahdi Balali- mood, Phosphine, International Program on Chemical Safety,
INCHEM, 1997, WHO, UNEP, ILO.
3. National poisons centre, Phosphine, Toxinz, 2006, New Zealand.
4. Surjit Singh, Aluminium phosphide poisoning: current management strategies,
workshop on agrochemical poisonings, South Asian Clinical Toxicology Research
Collaboration, August, 2005, Colombo, Sri Lanka.
87. NHIỄM ĐỘC GAN DO THUỐC
Victor J Navarro, MD., and Jonh R Senior, MD. N ENGL J 354;7 16.02.2006
BS Phùng Nam Lâm-BS Nguyễn Hữu Tú KCC-BM biên dịch
Tỷ lệ mắc 1.14/100.000, tỉ lệ nhập viện 12%, tỉ lệ tử vong 6%.
Tổn thương gan là sự tăng quá 3 lần giới hạn bình thường cao của
- sALT hoặc
- Bilirubin liên hợp hoặc
- sự kết hợp cùng tăng của sAST,alkalinphosphatase và Bilirubin toàn phần nhưng
một trong 3 thành phần trên phải vượt quá 3 lần giới hạn bình thường cao. Hội
nghị Âu, Mỹ
Phân loại
- Tổn thương TB gan: sALT tăng sớm và nhiều,
- Tắc mật Alkalin phosphatase tăng
- TT phối hợp khi cả hai t.phần trên đều tăng
Vàng da có TT TB gan T.lệ chết từ 10®50% qua 2 NC của Hyman Zimmerman và
Robert Temple ( triệu chứng Hy¢s Law )
Các thuốc gây tổn thương gan:
Tổn thương TB gan Tổn thương hỗn hợp Tắc mật
( ALT ) ( ALP và ALT ) ( ALP và TBL )
Acarbose Amitriptiline Amoxicillin-Clavulanic
acid
Acetaminophen Azathioprine Clorpromazine
Allopurinol Captopril Anabolic steroid
Amiodarone Carbamazepine Clopidogrel
Baclofen Clindamycin Thuốc tránh thai uống
Buproprion Cyproheptadin Erythomycine
Fluoxetine Enalapril Estrogens
HAART drugs Flutamide Irbesatan
Thuốc nam Nitrofurantoin Mirtazapine
Isoniazid Phenobacbital Phenothiazine
Ketoconazole Phenytoin Terpinafine
Lisinopril Sulfonamides Tricycl ...