Danh mục

Cấp cứu ho ra máu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.71 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ho ra máu là ho khạc, ộc ra máu khi ho, mà máu đó xuất phát từ dưới thanh môn trở xuống.Định nghĩa này loại trừ khạc ra máu từ mũi họng, răng, miệng và nôn ra máu do chảy máu đường tiêu hoá.1.2. Cơ chế ho ra máu: 1.2.1. Do dập vỡ động mạch hệ thống quá phát triển, đây là nguyên nhân hay gặp nhất của ho ra máu, có thể dẫn đến ho ra máu mức độ nặng nhẹ khác nhau. Cơ chế này gặp trong u phế quản, do tuần hoàn tăng tưới máu,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấp cứu ho ra máu Cấp cứu ho ra máu 1. Đại cương: 1.1. Định nghĩa: Ho ra máu là ho khạc, ộc ra máu khi ho, mà máu đó xuất phát từ dướithanh môn trở xuống. Định nghĩa này loại trừ khạc ra máu từ mũi họng, răng, miệng và nôn ramáu do chảy máu đường tiêu hoá. 1.2. Cơ chế ho ra máu: 1.2.1. Do dập vỡ động mạch hệ thống quá phát triển, đây là nguyên nhânhay gặp nhất của ho ra máu, có thể dẫn đến ho ra máu mức độ nặng nhẹ khácnhau. Cơ chế này gặp trong u phế quản, do tuần hoàn tăng tưới máu, tổn thươngphá huỷ, viêm và xơ, trong mưng mủ phổi mạn tính , đặc biệt trong giãn phế quản.Sự tăng tưới máu này phát triển từ động mạch phế quản. 1.2.2.Dập vỡ các động mạch phổi lớn ở trong phế quản, dẫn đến chảy máuồ ạt, kịch phát ( chẳng hạn một động mạch phổi bị ung thư, hoặc dập vỡ do chấnthương hay do thương tích phổi, vỡ phình động mạch ). 1.2.3. Ho ra máu nguồn gốc từ tuần hoàn phổi , do áp lực tăng ở chỗ nốitĩnh mạch phổi với mạch máu phế quản ở đoạn dừng lại Vonhayeck. Cơ chế nàygặp trong phù phổi huyết động, nhồi huyết phổi. Nguồn gốc từ tuần hoàn phổicàng nặng khi có cao áp tĩnh mạch phổi. 1.2.4. Còn do chảy máu trong phế nang do tổn thương màng phế nang, maomạch. Trường hợp này gặp trong hội chứng Goodpasture, Lupud ban đỏ rải rác. 1.2.5. Do rối loạn đông máu do các bệnh nội khoa như bạch cầu, suy tuỷ,thiếu máu, nhược sản tuỷ, do sử dụng thuốc chống đông kéo dài... 1.3. Nguyên nhân : Ho ra máu là triệu chứng của nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhânthường gặp trên lâm sàng là: 1.3.1. Tổn thương phổi phế quản: 1.3.1.1. Lao phổi: Ho ra máu trong lao phổi có phá huỷ hang hoặc lao xơ hang, hoặc dichứng của lao phổi. Ho máu do lao thường có đuôi khái huyết. 1.3.1.2. Ung thư phế quản: Ho ra máu là triệu chứng thường gặp. Bệnh nhân ho ra máu thường với sốlượng ít, thường có màu mận chín hoặc máu lẫn đờm 1.3.1.3. Giãn phế quản: Trong giãn phế quản thể khô, bệnh nhân ho ramáu tái diễn kéo dài nhiều năm, những lần sau thường kéo daì nhiều hơn lầntrước. 1.3.1.4. Donhiễm khuẩn phổi, phế quản: áp xe phổi hay gặp ho máu nặng, ngoài ra còn gặp homáu trong viêm phổi hoại tử, viêm phế quản xuất huyết 1.3.2. Nguyên nhân tim mạch: Ho máu thường gặp trong bệnh hẹp khít van 2 lá, suy tim trái, cao áp độngmạch phổi, nhồi máu phổi 1.3.3. Các nguyên nhân khác: Ho máu ở bệnh máu, chấn thương ngực do sức ép, sóng nổ; sốt xuất huyết Ngoài ra còn có tỉ lệ ho máu không rõ căn nguyên. 1.4. Phân loại mức độ ho máu: - Ho máu nhẹ: tổng lượng máu ho ra Thuốc ngủ và an thần tác dụng trấn tĩnh và giảm phản xạ ho, rất cần trongcấp cứu khái huyết. - Thuốc nhóm Bacbituric ( Gacdenal 0,1g´ 2v ) , hoặc dùng Diazepam 10mg ´ 1ống tiêm bắp thịt ( hoặc uống viên 5 mg ´ 1-2 viên / 24giờ ). Nếu ho ra máunặng, cho dùng Cocktailytic ( Gacdenal + Aminazin + Pipolphen ) liều nhỏ, 4 giờtiêm 1 lần trong ngày.Chú ý: không nên dùng quá nhiều và kéo dài các thuốc ngủvà an thần, nhất là thuốc gây ức chế phản xạ ho và ức chế trung tâm hô hấp, có thể gây xẹp phổi vàsuy hô hấp do bít cục máu đông trong lòng phế quản 2.3. Cầm máu: 2.3.1. Tinh chất hậu yên: Pos-hypophyse (glanduitrin, pituitrin) ống 5 ui Tác dụng: co mạch, cầm máu Cách dùng: tiêm tĩnh mạch 5ui + 20ml HTN 5% x 4 giờ/ lần, tuỳ theo mứcđộ ho máu. Nếu truyền tĩnh mạch thì pha 20ui với 250nl HTN 5%/ 24 giờ. Có thểdùng tới 40 ui/24 giờ: ho máu nhẹ truyền tĩnh mạch liều 0,2ui/1phút, ho máu vừavà nặng liều 0,2 – 0,4 ui/phút 2.3.2. Thuốc tác động đến quá trình đông máu: Homocaprol, transamin, vitamin K 2.3.3. Thuốc đông y: Cỏ nhọ nồi, huyết dư thán, hoa hoè, Trắcbách diệp, tam thất nam sao đen...có tác dụng cầm máu nhẹ. 2.4. Giảm ho: Sinecod hoặcPaxeladin 3viên mỗi ngày. Hoặc uống Tecpin-codein 4v /ngày. 2.5. Chống suy hô hấp và trụy tim mạch: Hút đờm và máu cục qua ống soi phế quản khi cần thiết. Thở Oxy, trợ timmạch ( Spactein, Coramin, hoặc Uabain ) khi cần có thể dặt nội khí quản thở máy. 2.6. Phòng chống bội nhiễm: dùng kháng sinh tiêm hoặc uống. 2.7. Điều trị nguyên nhân: ho máu do lao dùng phác đồ chống lao. Còncác nguyên khác tuỳ theo bệnh mà điều trị 2.8. Truyền máu: Chỉ định khi HC,2 Tr, HST

Tài liệu được xem nhiều: