Danh mục

CẤP CỨU KHÓ THỞ THANH QUẢN

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.39 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khó thở thanh quản là một hội chứng rất hay gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ gây tử vong vì thanh quản là nơi hẹp nhất đường hô hấp. Vì vậy đòi hỏi người thầy thuốc phải chẩn đoán nhanh và chính xác và kịp thời xử trí.1. Đặc điểm của khó thở thanh quản. Khó thở vào. Khó thở nhịp chậm.--gian sườn.Có tiếng rit, có co kéo (co rút) ở hõm trên và dưới xương ức, khoang2. Nguyên nhân của khó thở thanh quản. 2.1. Khó thở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẤP CỨU KHÓ THỞ THANH QUẢN CẤP CỨU KHÓ THỞ THANH QUẢN Khó thở thanh quản là một hội chứng rất hay gặp do nhiều nguyên nhânkhác nhau gây nên đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ gây tử vong vì thanh quản là nơihẹp nhất đường hô hấp. Vì vậy đòi hỏi người thầy thuốc phải chẩn đoán nhanh vàchính xác và kịp thời xử trí. 1. Đặc điểm của khó thở thanh quản. - Khó thở vào. - Khó thở nhịp chậm. - Có tiếng rit, có co kéo (co rút) ở hõm trên và dưới xương ức, khoanggian sườn. 2. Nguyên nhân của khó thở thanh quản. 2.1. Khó thở thanh quản do viêm nhiễm. Viêm thanh quản do bạch hầu: thường xuất hiện sau bạch hầu họng.Nguyên nhân do vi khuẩn bạch hầu. Đặc điểm của khó thở bạch hầu là khó thở từtừ và tăng dần. Lâm sàng: - Hội chứng nhiễm trùng: sốt vừa, số lượng bạch cầu đa nhân tăngcao. - Hội chứng nhiễm độc: da xanh tái, có hạch ở cổ và vùng góc hàm. - Khám họng : có giả mạc trắng ở họng, giả mạc trắng xám, khó bócdễ chảy máu, không tan trong nước. Tốt nhất là tìm vi khuẩn bạch cầu. Để muộnkhi giả mạc lan xuống thanh quản. - Dấu hiệu khó thở thanh quản diễn biến từ từ. - Nói, khóc giọng khàn. - Xuất hiện ho, có khi ho ông ổng. Điều trị: - Nếu khó thở phải mở khí quản cấp cứu. - Điều trị bằng penicillin liều cao. - Huyết thanh chống bạch hầu. - Trợ tim. - Cần theo dõi sát và điều trị tại khoa truyền nhiễm. Viêm thanh quản do lao: bệnh tích chủ yếu ở liên phễu thường gặp ởngười lớn, thứ phát sau lao phổi. Toàn thân yếu, khó thở xuất hiện từ từ. Viêm thanh quản do vivus (cúm hoắc sởi). Đặc điểm: Viêm thanh, khí phế quản. Lâm sàng: - Thường xuất hiện sốt 39 - 400 c. - Khó thở thường xuất hiện nhanh, trong trạng thái nguy ngập: mặtxám, xanh tái, thở nông, cháu mệt mỏi. - Bệnh này có tỷ lệ tử vong cao. - Tất cả các dấu hiệu là viêm long đường hô hấp trên. Khi bị nặng sứcđề kháng yếu sẽ dẫn tới bội nhiếm sẽ dẫn tới tình trạng khó thở thanh quản cần canthiệp. Do cúm: - Đặc điểm: viêm thanh quản phù nề hạ thanh môn tiến triển rấtnhanh. Thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, bắt đầu là viêm mũi họng (giống như cúm).Rồi xuất hiện khó thở thanh quản, khó thở ngày càng tăng, khó thở có tiếng rít, rồicó ho, giọng khàn. - Xử trí: cần tiêm ngay Depersolon 2mg/1kg tiêm TM, đồng thời giảiquyết nguyên nhân viêm nhiễm là tiêm kháng sinh nếu tiến triển xấu phải mở khíquản hoặc đặt nội khí quản. Do sởi: Sau khi sởi bay một tuần, có khi xuất hiện cùng với sởi. Chủ yếu làkhàn tiếng, tiếng ho ông ổng như chó sủa đột nhiên gây khó thở cấp tính. Viêm thanh quản do viêm V.A (Viêm thanh quản rít). Hay sảy ra ở trẻ 3-6 tuổi xuất hiện ban đêm. Em bé đột nhiên thức dậy, vớihiện tượng khó thở kịch phát, thanh môn như bị co thắt, cơn khó thở xuất hiệntrong vài phút, rồi cơn khó thở qua đi, em bé ngủ trở lại. Hôm sau trong trạng tháibình thường. Cơn khó thở có thể xuất hiện trở lại vào những đêm sau, nguyênnhân có thể là do viêm V.A, các cháu này nên nạo V.A. 2.2. Khó thở thanh quản do dị vật thanh quản. Đặc điểm: - Có hội chứng xâm nhập, đột nhiên ho dữ dội. - Do các dị vật bằng kim loại như đinh gim, kim băng, nắp bút... - Do hít phải thức ăn khi ăn: như cơm, bột... - Do các dị vật sống khi đi rừng hít phải các loại côn trùng sống ở suốinhư: tắcte, vắt rừng. Đề phòng: Bằng cách chú ý trông nom các cháu nhỏ chu đáo. 2.3. Khó thở thanh quản do các khối u thanh quản. Có thể khối lành tính hoặc ác tính xuất phát từ lòng thanh quản như:papilome, polyp, hoặc bên ngoài thanh quản như: ung thư hạ họng, áp xe thànhbên họng ở sâu. 2.4. Khó thở thanh quản do chấn thương thanh quản và sẹo hẹp thanh quản. - Chấn thương do đụng dập hoặc phù nề thanh quản như: mảnh bom,đạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động... - Sẹo hẹp thanh quản: sau chấn thương, sau mở khí quản, sau phẫuthuật ở thanh quản. 2.5. Khó thở thanh quản do dị tật bẩm sinh ở thanh quản: mền sụn thanhquản. 2.6. Khó thở thanh quản do nguyên nhân thần kinh. - Liệt các cơ mở thanh quản: cơ nhẫn-phễu sau do liệt dây hồi qui. - Liệt cơ khép: cơ giáp-phễu, cơ liên phễu, cơ nhẫn-phễu bên. 3. Mức độ khó thở. Triệu Khó thở cấp Khó thở cấp II Khó thở cấpchứng I III Toàn thân Bình thường Tình trạng Tinh trạng ức kích thích vật vã, ...

Tài liệu được xem nhiều: