Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo gold 2015
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.64 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là căn nguyên có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong hàng đầu và những tổn thất về kinh tế, xã hội do bệnh gây ra ngày một gia tăng. Cần hướng đến chẩn đoán lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở tất cả những bệnh nhân khó thở, ho khạc đờm mạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ của bệnh. Đo chức năng thông khí phổi là cần thiết để chẩn đoán, FEV1/FVC < 0,70 xác định tình trạng rối loạn thông khí tắc nghẽn khẳng định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Điều trị các thuốc thích hợp có thể giảm triệu chứng, tần suất và mức độ nặng, nâng cao sức khỏe và cải thiện khả năng gắng sức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo gold 2015 Diễn đànCẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH THEO GOLD 2015Ngô Quý Châu**Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là căn nguyên có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong hàng đầu và những tổn thất về kinh tế, xã hội do bệnh gây ra ngày một gia tăng. Cần hướng đến chẩn đoán lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở tất cả những bệnh nhân khó thở, ho khạc đờm mạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ của bệnh. Đo chức năng thông khí phổi là cần thiết để chẩn đoán, FEV1/FVC < 0,70 xác định tình trạng rối loạn thông khí tắc nghẽn khẳng định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Điều trị các thuốc thích hợp có thể giảm triệu chứng, tần suất và mức độ nặng, nâng cao sức khỏe và cải thiện khả năng gắng sức. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.1. Tổng quan các nguyên nhân thông thường khác (thiếu máu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là cơ tim, các bệnh nhiễm trùng) và sự già hóa dânbệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều số. Các bệnh lý đi kèm đóng vai trò quan trọngtrị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng trong nguyên nhân tử vong BPTNMT.khí thở ra không có khả năng hồi phục hoàn toàn, Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vongsự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và của BPTNMT là gánh nặng về kinh tế. Chi phí choliên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi một bệnh nhân sẽ bao gồm chi phí cho phòng bệnh,với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, phục hồi chức năngthuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. và những thiệt hại về vật chất do mức độ tàn phế và tử vong của bệnh. Ở Châu Âu, tổng chi phí trực Tỷ lệ bệnh được ghi nhận khác nhau giữa các tiếp cho bệnh hô hấp khoảng 6% tổng ngân sáchnước do sự khác nhau về phương pháp điều tra, cho chăm sóc sức khỏe, trong đó BPTNMT chiếmtiêu chuẩn chẩn đoán và cách phân tích kết quả. 65% (38,8 tỷ EURO). Ở Mỹ ước tính chi phí trựcỞ Mỹ theo kết quả nghiên cứu NHANES III, tỷ lệ tiếp cho BPTNMT là 29,5 tỷ USD, trong đó chi phíbệnh nhân BPTNMT là 13,9% tương đương với trực tiếp là 20,4 tỷ USD. Đợt cấp BPTNMT có chi23,6 triệu người. 1,4% trong số đó có tắc nghẽn phí lớn nhất trong tổng gánh nặng chung về Y tế,đường thở mức độ nặng và 63% chưa từng được và chi phí tăng theo mức độ nặng của bệnh. Tuychẩn đoán BPTNMT từ trước. nhiên mọi ước tính đều là dưới mức chi phí thực BPTNMT là một trong những nguyên nhân tử tế của gia đình và xã hội. Để đo lường gánh nặngvong hàng đầu về bệnh tật. Năm 1990, ước tính có của BPTNMT đối với xã hội, người ta dùng chỉ số2.211.000 trường hợp tử vong do BPTNMT, tương DALY (Disability Adjusted Life Year). DALY là mộtứng 4,4% các nguyên nhân tử vong và đứng hàng tình trạng bệnh, là tổng số năm mất đi do tử vongthứ 6 trong các nguyên nhân tử vong trên thế giới. sớm hoặc sống chung với tình trạng tàn phế cóDự đoán đến năm 2020, tử vong do BPTNMT là điều chỉnh theo mức độ nặng tàn phế. Vào năm4,5 triệu người và sẽ đứng hàng thứ 3 trong số 1990, BPTNMT là nguyên nhân đứng hàng thứ 12nguyên nhân tử vong bệnh tật. Nguyên nhân bắt của DALY trên thế giới, tương ứng 2,1% của toànnguồn từ tăng tỷ lệ hút thuốc lá, giảm tử vong do bộ bệnh tật. Theo dự đoán BPTNMT sẽ là nguyên Tạp chí 12 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Diễn đànnhân đứng hàng thứ 5 của DALY trên thế giới vào phế quản...)năm 2030. • Dựa vào chỉ số FEV1 để đánh giá mức độ tắc nghẽn của bệnh nhân.2. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - X-quang phổi: Chẩn đoán BPTNMT cần được đặt ra trên bấtkỳ người nào có biểu hiện khó thở, ho khạc đàm • BPTNMT giai đoạn sớm của bệnh hoặc không có giãn phế nang lúc đó có thể có hình ảnhmạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố X-quang phổi bình thường.nguy cơ gây BPTNMT. Khám lâm sàng tìm cáctriệu chứng thực thể là rất quan trọng trong thăm • Giai đoạn muộn và điển hình có hội chứngkhám toàn diện bệnh nhân, song lại không có giá phế quản và hình ảnh khí phế thũng. X-quang phổitrị cao trong chẩn đoán xác định BPTNMT do các có thể gợi ý chẩn đoán BPTNMT với hình ảnhtriệu chứng thực thể này không đủ nhạy cảm và trường phổi 2 bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp,chuyên biệt. Những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc có thể thấy cơ hoành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí; hoặc có thể thấyvới các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đườnglâm sàng nghi ngờ mắc BPTNMT như đã mô tả ở kính > 16mm.trên cần được làm các xét nghiệm sau: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo gold 2015 Diễn đànCẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH THEO GOLD 2015Ngô Quý Châu**Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là căn nguyên có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong hàng đầu và những tổn thất về kinh tế, xã hội do bệnh gây ra ngày một gia tăng. Cần hướng đến chẩn đoán lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở tất cả những bệnh nhân khó thở, ho khạc đờm mạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ của bệnh. Đo chức năng thông khí phổi là cần thiết để chẩn đoán, FEV1/FVC < 0,70 xác định tình trạng rối loạn thông khí tắc nghẽn khẳng định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Điều trị các thuốc thích hợp có thể giảm triệu chứng, tần suất và mức độ nặng, nâng cao sức khỏe và cải thiện khả năng gắng sức. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.1. Tổng quan các nguyên nhân thông thường khác (thiếu máu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là cơ tim, các bệnh nhiễm trùng) và sự già hóa dânbệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều số. Các bệnh lý đi kèm đóng vai trò quan trọngtrị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng trong nguyên nhân tử vong BPTNMT.khí thở ra không có khả năng hồi phục hoàn toàn, Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vongsự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và của BPTNMT là gánh nặng về kinh tế. Chi phí choliên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi một bệnh nhân sẽ bao gồm chi phí cho phòng bệnh,với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, phục hồi chức năngthuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. và những thiệt hại về vật chất do mức độ tàn phế và tử vong của bệnh. Ở Châu Âu, tổng chi phí trực Tỷ lệ bệnh được ghi nhận khác nhau giữa các tiếp cho bệnh hô hấp khoảng 6% tổng ngân sáchnước do sự khác nhau về phương pháp điều tra, cho chăm sóc sức khỏe, trong đó BPTNMT chiếmtiêu chuẩn chẩn đoán và cách phân tích kết quả. 65% (38,8 tỷ EURO). Ở Mỹ ước tính chi phí trựcỞ Mỹ theo kết quả nghiên cứu NHANES III, tỷ lệ tiếp cho BPTNMT là 29,5 tỷ USD, trong đó chi phíbệnh nhân BPTNMT là 13,9% tương đương với trực tiếp là 20,4 tỷ USD. Đợt cấp BPTNMT có chi23,6 triệu người. 1,4% trong số đó có tắc nghẽn phí lớn nhất trong tổng gánh nặng chung về Y tế,đường thở mức độ nặng và 63% chưa từng được và chi phí tăng theo mức độ nặng của bệnh. Tuychẩn đoán BPTNMT từ trước. nhiên mọi ước tính đều là dưới mức chi phí thực BPTNMT là một trong những nguyên nhân tử tế của gia đình và xã hội. Để đo lường gánh nặngvong hàng đầu về bệnh tật. Năm 1990, ước tính có của BPTNMT đối với xã hội, người ta dùng chỉ số2.211.000 trường hợp tử vong do BPTNMT, tương DALY (Disability Adjusted Life Year). DALY là mộtứng 4,4% các nguyên nhân tử vong và đứng hàng tình trạng bệnh, là tổng số năm mất đi do tử vongthứ 6 trong các nguyên nhân tử vong trên thế giới. sớm hoặc sống chung với tình trạng tàn phế cóDự đoán đến năm 2020, tử vong do BPTNMT là điều chỉnh theo mức độ nặng tàn phế. Vào năm4,5 triệu người và sẽ đứng hàng thứ 3 trong số 1990, BPTNMT là nguyên nhân đứng hàng thứ 12nguyên nhân tử vong bệnh tật. Nguyên nhân bắt của DALY trên thế giới, tương ứng 2,1% của toànnguồn từ tăng tỷ lệ hút thuốc lá, giảm tử vong do bộ bệnh tật. Theo dự đoán BPTNMT sẽ là nguyên Tạp chí 12 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Diễn đànnhân đứng hàng thứ 5 của DALY trên thế giới vào phế quản...)năm 2030. • Dựa vào chỉ số FEV1 để đánh giá mức độ tắc nghẽn của bệnh nhân.2. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - X-quang phổi: Chẩn đoán BPTNMT cần được đặt ra trên bấtkỳ người nào có biểu hiện khó thở, ho khạc đàm • BPTNMT giai đoạn sớm của bệnh hoặc không có giãn phế nang lúc đó có thể có hình ảnhmạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố X-quang phổi bình thường.nguy cơ gây BPTNMT. Khám lâm sàng tìm cáctriệu chứng thực thể là rất quan trọng trong thăm • Giai đoạn muộn và điển hình có hội chứngkhám toàn diện bệnh nhân, song lại không có giá phế quản và hình ảnh khí phế thũng. X-quang phổitrị cao trong chẩn đoán xác định BPTNMT do các có thể gợi ý chẩn đoán BPTNMT với hình ảnhtriệu chứng thực thể này không đủ nhạy cảm và trường phổi 2 bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp,chuyên biệt. Những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc có thể thấy cơ hoành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí; hoặc có thể thấyvới các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đườnglâm sàng nghi ngờ mắc BPTNMT như đã mô tả ở kính > 16mm.trên cần được làm các xét nghiệm sau: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt Nam Tạp chí nội khoa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 493 0 0 -
96 trang 379 0 0
-
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
29 trang 228 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 222 0 0