Cập nhật phân tích Monitoring sản khoa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.00 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân tích nhịp tim thai bằng monitoring là thăm dò cơ bản trong sản khoa. Phân tích monitoring ảnh hưởng đến thái độ xử trí đối với thai nghén trước và trong chuyển dạ và đặc biệt đối với những thai nghén nguy cơ cao. Do đó monitoring là thăm dò rất quan trọng trong sàng lọc thai nghén nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật phân tích Monitoring sản khoa32 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p CẬP NHẬT PHÂN TÍCH MONITORING SẢN KHOA Phan Chí Thành (1), Vũ Văn Du (1), Phạm Thị Dừng (1) (1) Bệnh viện Phụ sản Trung ương TÓM TẮT Phân tích nhịp tim thai bằng monitoring là thăm dò cơ bản trong sản khoa. Phân tíchmonitoring ảnh hưởng đến thái độ xử trí đối với thai nghén trước và trong chuyển dạ vàđặc biệt đối với những thai nghén nguy cơ cao. Do đó monitoring là thăm dò rất quantrọng trong sàng lọc thai nghén nguy cơ cao. Tuy nhiên đứng trước một nhịp tim thai bấtthường thì có sự khác biệt rất lớn trong phân tích monitoring giữa những nhà sản khoakhác nhau và cùng một người phân tích ở những thời điểm khác nhau. Bởi vậy, một số nhàlâm sàng có xu hướng phân tích monitoring theo hướng nặng lên, dẫn đến làm tăng tỷ lệ đẻthủ thuật và mổ lấy thai vì nghi ngờ suy thai. Trái lại một số tác giả chủ quan dẫn đến bỏsót thai suy thực sự trong tử cung. Để làm giảm sự khác biệt này, trong bài báo này chúngtôi xin trình bầy một số cập nhật trong phân tích monitoring. Từ khóa: Monitoring, suy thai, thai nghén nguy cơ cao HOW TO ANALYZE THE FETAL HEART RATE MONITORING (1) (1) (1) Phan Chi Thanh , Vu Van Du , Pham Thi Dung (1) National Hospital of Obstetrics and Gynecology SUMMARY Analysis of fetal heart rate monitoring is essentially exploratory in obstetrics.Analysis of monitoring affects the attitude to manage pregnancy before and during laborand particularly for high-risk pregnancies. Hence The monitoring is very important inscreening high-risk pregnancies. To Analyze an abnormal fetal heart rate monitoring ,there are large differences in monitoring analysis not only between these obstetricians butalso in one obstetrician in the difference times. Therefore, some clinicians tend tointerpreter monitoring towards worsening, leading to increased operative procedure likeForceps and Cesareans because of fetal distress. Contrary, some authors can notrecognize the real fetal distress in the uterus. To reduce this discrepancy, we want topresent in the article how to analyse the fetal heart rate monitoring. Key word: monitoring, fetal distress, high risk pregnancies 1. NHẮC LẠI MỘT SỐ YẾU TỐ SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH NHỊP TIMTHAI BẰNG MONITORING SẢN KHOA Thời gian theo dõi nhịp tim thai tối thiểu là 30 phút, với những trường hợp nghi ngờ cóKû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 33thể kéo dài tới 90 phút. Phân tích nhịp tim thai phải kết hợp với cơn co tử cung. 1.1. Nhịp tim thai cơ bản: Nhịp tim thai cơ bản được đo ngoài lúc tăng nhịp tim thai tức thời và ngoài lúc nhịpchậm và kéo dài trên 10 phút. Phân loại: Bình thường: từ 110 - 160 nhịp/ phút. Nhịp nhanh: trên 160 nhịp/ phút Nhịp chậm: dưới 110 nhịp/phút Hình 1: Phân độ nhịp cơ bản 1.2. Độ dao động nhịp tim thai: Độ dao động nhịp tim thai tăng lên cùng tuổi thai, là yếu tố quan trọng trong phântích monitoring. Độ dao động nhịp tim thai được đo ngoài nhịp chậm và trong thờigian 1 phút. Phân loại: - Nhịp phẳng: dao động dưới 2 nhịp - Nhịp hẹp: dao động 2 - 5 nhịp - Dao động bình thường: 6 - 25 nhịp - Nhịp nhảy: dao động trên 25 nhịp - Nhịp xoang: khi biên độ dao động tim thai từ 5 - 40 nhịp, 2 - 5 chu kỳ/phút. Hình 2: Phân loại dao động nhịp tim thai Kû yÕu héi NghÞ - 201434 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 1.3 Tăng nhịp tim thai tức thời Tiêu chuẩn: - Tăng trên 15 nhịp, kéo dài trên 15 giây trong thời gian dưới 2 phút. - Thời gian từ lúc xuất hiện tăng nhịp tim thai đến đỉnh của tăng nhịp tim thai là dưới 30 giây. - Thai dưới 30 tuần: chỉ cần tăng trên 10 nhịp và kéo dài trên 10 giây. - Tăng nhịp tim thai từ 2 đến 10 phút gọi là tăng nhịp tim thai kéo dài. Hình 3: Tăng nhịp tim thai tức thời 1.4. Các loại nhịp chậm Nhịp chậm thường liên quan đến cơn co tử cung. Được gọi là nhịp chậm khi nhịp timthai tụt xuống so với nhịp cơ bản trên 15 nhịp và kéo dài trên 15 giây. Đánh giá nhịp chậm dựa vào 2 yếu tố: - Mức độ chênh lệch so với nhịp cơ bản, và hoặc đỉnh xuống của nhịp chậm. - Thời gian kéo dài nhịp chậm (tính bằng giây). Nhịp chậm lặp lại khi nó xuất hiện trên 50 % số cơn co tử cung. Hình 4: Phân loại nhịp chậmKû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 35 1.4.1. Nhịp chậm kéo dài < 2 phút Được chia làm 3 nhóm: nhịp chậm sớm (DIP 1), nhịp chậm muộn (DIP 2), nhịpchậm biến đổi (DIP biến đổi) - Nhịp chậm sớm và nhịp chậm muộn Thời gian từ khi xuất hiện nhịp chậm cho đến đỉnh của nhịp chậm ≥ 30 giây. Luôn luôn xuất hiện song hành cùng với cơn co tử cung. Hình 5: Nhịp chậm sớm và nhịp chậm muộn Nhịp chậm sớm: Định nghĩa: Thời gian chênh lệch từ khi bắt đầu cơn co cho đến khi bắt đầu xuất hiệnnhịp chậm dưới 30giây, kết thúc cùng với cơn co tử cung, đỉnh của nhịp chậm trùng vớiđỉnh của cơn co tử cung. Loại nhịp chậm này khá hiếm gặp (1% các nhịp chậm). Không lên quan đến thiếu oxy cũng như là toan hóa thai nhi. Liên quan đến sự chèn ép vào đầu thai nhi trong quá trình chuyển dạ. Có tiên lượng rất tốt nếu như xuất hiện đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật phân tích Monitoring sản khoa32 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p CẬP NHẬT PHÂN TÍCH MONITORING SẢN KHOA Phan Chí Thành (1), Vũ Văn Du (1), Phạm Thị Dừng (1) (1) Bệnh viện Phụ sản Trung ương TÓM TẮT Phân tích nhịp tim thai bằng monitoring là thăm dò cơ bản trong sản khoa. Phân tíchmonitoring ảnh hưởng đến thái độ xử trí đối với thai nghén trước và trong chuyển dạ vàđặc biệt đối với những thai nghén nguy cơ cao. Do đó monitoring là thăm dò rất quantrọng trong sàng lọc thai nghén nguy cơ cao. Tuy nhiên đứng trước một nhịp tim thai bấtthường thì có sự khác biệt rất lớn trong phân tích monitoring giữa những nhà sản khoakhác nhau và cùng một người phân tích ở những thời điểm khác nhau. Bởi vậy, một số nhàlâm sàng có xu hướng phân tích monitoring theo hướng nặng lên, dẫn đến làm tăng tỷ lệ đẻthủ thuật và mổ lấy thai vì nghi ngờ suy thai. Trái lại một số tác giả chủ quan dẫn đến bỏsót thai suy thực sự trong tử cung. Để làm giảm sự khác biệt này, trong bài báo này chúngtôi xin trình bầy một số cập nhật trong phân tích monitoring. Từ khóa: Monitoring, suy thai, thai nghén nguy cơ cao HOW TO ANALYZE THE FETAL HEART RATE MONITORING (1) (1) (1) Phan Chi Thanh , Vu Van Du , Pham Thi Dung (1) National Hospital of Obstetrics and Gynecology SUMMARY Analysis of fetal heart rate monitoring is essentially exploratory in obstetrics.Analysis of monitoring affects the attitude to manage pregnancy before and during laborand particularly for high-risk pregnancies. Hence The monitoring is very important inscreening high-risk pregnancies. To Analyze an abnormal fetal heart rate monitoring ,there are large differences in monitoring analysis not only between these obstetricians butalso in one obstetrician in the difference times. Therefore, some clinicians tend tointerpreter monitoring towards worsening, leading to increased operative procedure likeForceps and Cesareans because of fetal distress. Contrary, some authors can notrecognize the real fetal distress in the uterus. To reduce this discrepancy, we want topresent in the article how to analyse the fetal heart rate monitoring. Key word: monitoring, fetal distress, high risk pregnancies 1. NHẮC LẠI MỘT SỐ YẾU TỐ SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH NHỊP TIMTHAI BẰNG MONITORING SẢN KHOA Thời gian theo dõi nhịp tim thai tối thiểu là 30 phút, với những trường hợp nghi ngờ cóKû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 33thể kéo dài tới 90 phút. Phân tích nhịp tim thai phải kết hợp với cơn co tử cung. 1.1. Nhịp tim thai cơ bản: Nhịp tim thai cơ bản được đo ngoài lúc tăng nhịp tim thai tức thời và ngoài lúc nhịpchậm và kéo dài trên 10 phút. Phân loại: Bình thường: từ 110 - 160 nhịp/ phút. Nhịp nhanh: trên 160 nhịp/ phút Nhịp chậm: dưới 110 nhịp/phút Hình 1: Phân độ nhịp cơ bản 1.2. Độ dao động nhịp tim thai: Độ dao động nhịp tim thai tăng lên cùng tuổi thai, là yếu tố quan trọng trong phântích monitoring. Độ dao động nhịp tim thai được đo ngoài nhịp chậm và trong thờigian 1 phút. Phân loại: - Nhịp phẳng: dao động dưới 2 nhịp - Nhịp hẹp: dao động 2 - 5 nhịp - Dao động bình thường: 6 - 25 nhịp - Nhịp nhảy: dao động trên 25 nhịp - Nhịp xoang: khi biên độ dao động tim thai từ 5 - 40 nhịp, 2 - 5 chu kỳ/phút. Hình 2: Phân loại dao động nhịp tim thai Kû yÕu héi NghÞ - 201434 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 1.3 Tăng nhịp tim thai tức thời Tiêu chuẩn: - Tăng trên 15 nhịp, kéo dài trên 15 giây trong thời gian dưới 2 phút. - Thời gian từ lúc xuất hiện tăng nhịp tim thai đến đỉnh của tăng nhịp tim thai là dưới 30 giây. - Thai dưới 30 tuần: chỉ cần tăng trên 10 nhịp và kéo dài trên 10 giây. - Tăng nhịp tim thai từ 2 đến 10 phút gọi là tăng nhịp tim thai kéo dài. Hình 3: Tăng nhịp tim thai tức thời 1.4. Các loại nhịp chậm Nhịp chậm thường liên quan đến cơn co tử cung. Được gọi là nhịp chậm khi nhịp timthai tụt xuống so với nhịp cơ bản trên 15 nhịp và kéo dài trên 15 giây. Đánh giá nhịp chậm dựa vào 2 yếu tố: - Mức độ chênh lệch so với nhịp cơ bản, và hoặc đỉnh xuống của nhịp chậm. - Thời gian kéo dài nhịp chậm (tính bằng giây). Nhịp chậm lặp lại khi nó xuất hiện trên 50 % số cơn co tử cung. Hình 4: Phân loại nhịp chậmKû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 35 1.4.1. Nhịp chậm kéo dài < 2 phút Được chia làm 3 nhóm: nhịp chậm sớm (DIP 1), nhịp chậm muộn (DIP 2), nhịpchậm biến đổi (DIP biến đổi) - Nhịp chậm sớm và nhịp chậm muộn Thời gian từ khi xuất hiện nhịp chậm cho đến đỉnh của nhịp chậm ≥ 30 giây. Luôn luôn xuất hiện song hành cùng với cơn co tử cung. Hình 5: Nhịp chậm sớm và nhịp chậm muộn Nhịp chậm sớm: Định nghĩa: Thời gian chênh lệch từ khi bắt đầu cơn co cho đến khi bắt đầu xuất hiệnnhịp chậm dưới 30giây, kết thúc cùng với cơn co tử cung, đỉnh của nhịp chậm trùng vớiđỉnh của cơn co tử cung. Loại nhịp chậm này khá hiếm gặp (1% các nhịp chậm). Không lên quan đến thiếu oxy cũng như là toan hóa thai nhi. Liên quan đến sự chèn ép vào đầu thai nhi trong quá trình chuyển dạ. Có tiên lượng rất tốt nếu như xuất hiện đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thai nghén nguy cơ cao Monitoring sản khoa Nhịp tim thai Sàng lọc thai nghén Sức khỏe thai nhiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Hội nghị Sản phụ khoa Việt - Pháp
149 trang 23 0 0 -
6 trang 22 0 0
-
8 trang 19 0 0
-
Critical Care Obstetrics part 1
10 trang 19 0 0 -
8 trang 18 0 0
-
53 trang 18 0 0
-
Ảnh hưởng của tia X trên thai nhi
3 trang 17 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA THAI NHI - THAI LƯU
22 trang 16 0 0 -
Vai trò của Monitoring sản khoa trong giai đoạn II chuyển dạ
9 trang 16 0 0 -
Tình trạng thiếu iốt ở phụ nữ mang thai TP.HCM
8 trang 15 0 0