Cập nhật thành phần loài lưỡng cư (amphibia) và bò sát (reptilia) ở tỉnh Thái Nguyên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 343.65 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày kết ủa của cuộc khảo sát các phần loài lưỡng cư (amphibia) và bò sát (reptilia) ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó cập nhật lại danh sách các loài động thực vật cần được bảo tồn tại khu hệ LCBS ở tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật thành phần loài lưỡng cư (amphibia) và bò sát (reptilia) ở tỉnh Thái Nguyên ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 194(01): 127 - 132 CẬP NHẬT THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) VÀ BÒ SÁT (REPTILIA) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Hoàng Văn Ngọc1*, Phạm Văn Anh2 1 Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Tây Bắc (TBU) TÓM TẮT Qua 12 đợt khảo sát thực địa ở các xã thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên từ tháng 8/2013 đến tháng 4/2018, chúng tôi đã xác định được 26 loài lưỡng cư thuộc 9 giống, 7 họ, 2 bộ và 72 loài bò sát thuộc 51 giống, 20 họ, 2 bộ. Trong đó có 17 loài lưỡng cư, bò sát bị đe dọa với 8 loài có tên trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, 14 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 7 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2018) và 1 loài có tên trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đáng chú ý có một số loài lần đầu tiên ghi nhận vùng phân bố mới cho tỉnh này như: Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus và Sinomicrurus macclellandi. Từ khóa: Cập nhật, Thành phần loài, Lưỡng cư, Bò sát, Thái Nguyên Ngày nhận bài: 11/12/2018; Ngày hoàn thiện: 02/01/2019; Ngày duyệt đăng: 31/01/2019 UPDATED SPECIES COMPOSITION OF THE HERPETOFAUNA FROM THAI NGUYEN PROVINCE Hoang Van Ngoc1*, Pham Van Anh2 1 University of Education – TNU, 2Tay Bac University (TBU) ABSTRACT As a result of recent field surveys in 2013 and 2018 we herein report the herpetofaunal list of Thai Nguyen Province, comprising 26 species of amphibians (19 genera, seven families, two order) and 72 species of reptiles (51 genera, 20 families, two order). Of which, 17 are threatened species, including eight species listed in the Governmental Decree No. 32/2006/ND-CP, 14 species listed in the Vietnam Red Data Book (2007), seven species listed in the IUCN Red List (2018), and one species listed in the Governmental Decree No. 160/2013/ND-CP. 11 of them, Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus, and Sinomicrurus macclellandi are recorded for the first time from this province. Key word: Update, Species composition, amphibians, reptiles, Thai Nguyen Province Received: 11/12/2018; Revised: 02/01/2019; Approved: 31/01/2019 * Corresponding author: Tel: 0915 362060; Email: hoangngocks@dhsptn.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 127 Hoàng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN ĐẶT VẤN ĐỀ Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Việt Nam, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với hai tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía Đông giáp với hai tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Diện tích tự nhiên là 3.533,19 km², trong đó diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 76.493 ha, diện tích rừng trồng khoảng 109.991 ha (Cục kiểm lâm, 2018 [3]), đây chính là sinh cảnh sống phù hợp cho các loài lưỡng cư, bò sát (LCBS). Trước đây đã có một số nghiên cứu về đa dạng các loài LCBS như: Nguyen et al. (2009) [11] đã thống kê được 65 loài, gần đây Hoàng Văn Ngọc và nnk (2015 [6], 2017 [4], 2018 [5]) đã bổ sung cho tỉnh Thái Nguyên thêm 22 loài. Dựa vào kết quả khảo sát thực địa từ tháng 8/ 2013 đến tháng 4/2018, chúng tôi cập nhật danh sách thành phần loài và thảo luận về giá trị bảo tồn của khu hệ LCBS ở tỉnh Thái Nguyên. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tiến hành 12 đợt khảo sát thực địa, địa điểm khảo sát ở các xã thuộc huyện Võ Nhai. Các tuyến khảo sát được thiết lập dọc theo đường mòn trong rừng, các vách núi đá vôi, hang, ao, ruộng và vực nước. Mẫu vật được thu thập chủ yếu vào ban đêm, một số loài được thu vào ban ngày. Các loài lưỡng cư, thằn lằn thu thập bằng tay, rắn độc thu bằng kẹp sau đó đựng trong các túi nilon, túi vải. Sau khi chụp ảnh, mẫu vật có thể thả lại tự nhiên hoặc giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu. Mẫu được gây mê, đeo nhãn và định hình trong cồn 80-90% trong vòng 4-10 giờ và bảo quản lâu dài trong cồn 70%. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số loài thường bị săn 194(01): 127 - 132 bắt thông qua phỏng vấn người dân địa phương và quan sát di vật của chúng được lưu lại trong nhà dân (rắn, tắc kè). Mẫu vật nghiên cứu: Đã phân tích hơn 200 mẫu vật, và quan sát mẫu vật LCBS thu được ở Thái Nguyên. Các mẫu vật hiện đang được lưu giữ tại Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Định tên các loài theo các tài liệu Bourret (1942) [8], Smith (1935) [14], Smith (1943) [15]), Taylor (1962) [16], Inger et al. (1999) [9], Pham et al (2014) [12], Pham et al (2017) [13] và các tài liệu có liên quan khác; tên khoa học và tên Việt Nam theo Nguyen et al. (2009) [11]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần loài Qua phân tích mẫu vật, quan sát trực tiếp tại thực địa, điều tra và tư liệu chúng tôi đã cập nhật danh sách thành phần loài LCBS Thái Nguyên gồm 98 loài, trong đó có 26 loài lưỡng cư thuộc 19 giống, 7 họ, 2 bộ và 72 loài bò sát thuộc 51 giống, 20 họ, 2 bộ. Họ đa dạng nhất là Colubridae với 13 giống, 23 loài; tiếp theo là họ Natricidae với 6 giống, 9 loài; hai họ Ranidae và Scincidae với 5 giống, 8 loài (Bảng 1). Đáng chú ý, chúng tôi đã ghi nhận bổ sung 11 loài cho tỉnh này như: Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus và Sinomicrurus macclellandi. Bảng 1. Danh sách các loài LCBS ở Thái Nguyên TT 1 2 3 4 128 Tên khoa học AMPHIBIA Bufonidae Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Megophryidae Megophrys koui Mahony, Foley, Biju & Teeling, 2017 Megophrys major (Boulenger, 1908)* Tên Việt Nam LỚP LƯỠNG CƯ Họ Cóc Cóc nhà Cóc rừng Họ Cóc bùn Cóc núi Cóc mắt bên NTL M M M M http:// ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật thành phần loài lưỡng cư (amphibia) và bò sát (reptilia) ở tỉnh Thái Nguyên ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 194(01): 127 - 132 CẬP NHẬT THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) VÀ BÒ SÁT (REPTILIA) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Hoàng Văn Ngọc1*, Phạm Văn Anh2 1 Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Tây Bắc (TBU) TÓM TẮT Qua 12 đợt khảo sát thực địa ở các xã thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên từ tháng 8/2013 đến tháng 4/2018, chúng tôi đã xác định được 26 loài lưỡng cư thuộc 9 giống, 7 họ, 2 bộ và 72 loài bò sát thuộc 51 giống, 20 họ, 2 bộ. Trong đó có 17 loài lưỡng cư, bò sát bị đe dọa với 8 loài có tên trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, 14 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 7 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2018) và 1 loài có tên trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đáng chú ý có một số loài lần đầu tiên ghi nhận vùng phân bố mới cho tỉnh này như: Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus và Sinomicrurus macclellandi. Từ khóa: Cập nhật, Thành phần loài, Lưỡng cư, Bò sát, Thái Nguyên Ngày nhận bài: 11/12/2018; Ngày hoàn thiện: 02/01/2019; Ngày duyệt đăng: 31/01/2019 UPDATED SPECIES COMPOSITION OF THE HERPETOFAUNA FROM THAI NGUYEN PROVINCE Hoang Van Ngoc1*, Pham Van Anh2 1 University of Education – TNU, 2Tay Bac University (TBU) ABSTRACT As a result of recent field surveys in 2013 and 2018 we herein report the herpetofaunal list of Thai Nguyen Province, comprising 26 species of amphibians (19 genera, seven families, two order) and 72 species of reptiles (51 genera, 20 families, two order). Of which, 17 are threatened species, including eight species listed in the Governmental Decree No. 32/2006/ND-CP, 14 species listed in the Vietnam Red Data Book (2007), seven species listed in the IUCN Red List (2018), and one species listed in the Governmental Decree No. 160/2013/ND-CP. 11 of them, Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus, and Sinomicrurus macclellandi are recorded for the first time from this province. Key word: Update, Species composition, amphibians, reptiles, Thai Nguyen Province Received: 11/12/2018; Revised: 02/01/2019; Approved: 31/01/2019 * Corresponding author: Tel: 0915 362060; Email: hoangngocks@dhsptn.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 127 Hoàng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN ĐẶT VẤN ĐỀ Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Việt Nam, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với hai tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía Đông giáp với hai tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Diện tích tự nhiên là 3.533,19 km², trong đó diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 76.493 ha, diện tích rừng trồng khoảng 109.991 ha (Cục kiểm lâm, 2018 [3]), đây chính là sinh cảnh sống phù hợp cho các loài lưỡng cư, bò sát (LCBS). Trước đây đã có một số nghiên cứu về đa dạng các loài LCBS như: Nguyen et al. (2009) [11] đã thống kê được 65 loài, gần đây Hoàng Văn Ngọc và nnk (2015 [6], 2017 [4], 2018 [5]) đã bổ sung cho tỉnh Thái Nguyên thêm 22 loài. Dựa vào kết quả khảo sát thực địa từ tháng 8/ 2013 đến tháng 4/2018, chúng tôi cập nhật danh sách thành phần loài và thảo luận về giá trị bảo tồn của khu hệ LCBS ở tỉnh Thái Nguyên. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tiến hành 12 đợt khảo sát thực địa, địa điểm khảo sát ở các xã thuộc huyện Võ Nhai. Các tuyến khảo sát được thiết lập dọc theo đường mòn trong rừng, các vách núi đá vôi, hang, ao, ruộng và vực nước. Mẫu vật được thu thập chủ yếu vào ban đêm, một số loài được thu vào ban ngày. Các loài lưỡng cư, thằn lằn thu thập bằng tay, rắn độc thu bằng kẹp sau đó đựng trong các túi nilon, túi vải. Sau khi chụp ảnh, mẫu vật có thể thả lại tự nhiên hoặc giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu. Mẫu được gây mê, đeo nhãn và định hình trong cồn 80-90% trong vòng 4-10 giờ và bảo quản lâu dài trong cồn 70%. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số loài thường bị săn 194(01): 127 - 132 bắt thông qua phỏng vấn người dân địa phương và quan sát di vật của chúng được lưu lại trong nhà dân (rắn, tắc kè). Mẫu vật nghiên cứu: Đã phân tích hơn 200 mẫu vật, và quan sát mẫu vật LCBS thu được ở Thái Nguyên. Các mẫu vật hiện đang được lưu giữ tại Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Định tên các loài theo các tài liệu Bourret (1942) [8], Smith (1935) [14], Smith (1943) [15]), Taylor (1962) [16], Inger et al. (1999) [9], Pham et al (2014) [12], Pham et al (2017) [13] và các tài liệu có liên quan khác; tên khoa học và tên Việt Nam theo Nguyen et al. (2009) [11]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần loài Qua phân tích mẫu vật, quan sát trực tiếp tại thực địa, điều tra và tư liệu chúng tôi đã cập nhật danh sách thành phần loài LCBS Thái Nguyên gồm 98 loài, trong đó có 26 loài lưỡng cư thuộc 19 giống, 7 họ, 2 bộ và 72 loài bò sát thuộc 51 giống, 20 họ, 2 bộ. Họ đa dạng nhất là Colubridae với 13 giống, 23 loài; tiếp theo là họ Natricidae với 6 giống, 9 loài; hai họ Ranidae và Scincidae với 5 giống, 8 loài (Bảng 1). Đáng chú ý, chúng tôi đã ghi nhận bổ sung 11 loài cho tỉnh này như: Megophrys major, Occidozyga lima, Odorrana cf. bacboensis, Polypedates mutus, Gehyra mutilata, Lygosoma quadrupes, Varanus salvator, Dendrelaphis pictus, Hebius boulengeri, Xenochrophis trianguligerus và Sinomicrurus macclellandi. Bảng 1. Danh sách các loài LCBS ở Thái Nguyên TT 1 2 3 4 128 Tên khoa học AMPHIBIA Bufonidae Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Megophryidae Megophrys koui Mahony, Foley, Biju & Teeling, 2017 Megophrys major (Boulenger, 1908)* Tên Việt Nam LỚP LƯỠNG CƯ Họ Cóc Cóc nhà Cóc rừng Họ Cóc bùn Cóc núi Cóc mắt bên NTL M M M M http:// ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần loài lưỡng cư Thành phần loài bò sát Sách đỏ Việt Nam Megophrys major Occidozyga lima Polypedates mutusTài liệu liên quan:
-
Ghi nhận mới và cập nhật danh sách thành phần loài bò sát (Reptilia) tại tỉnh Gia Lai
9 trang 28 0 0 -
Đa dạng thành phần loài lưỡng cư (Amphibia) ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
9 trang 28 0 0 -
Thành phần loài bò sát, ếch nhái ở quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình
0 trang 26 0 0 -
8 trang 23 0 0
-
6 trang 20 0 0
-
Việt Nam Sách đỏ (Phần 1 - Động vật): Phần 2
335 trang 19 0 0 -
188 trang 18 0 0
-
0 trang 18 0 0
-
10 trang 17 0 0
-
Kết quả ban đầu về thành phần loài bò sát ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
5 trang 17 0 0