Thông tin tài liệu:
Thành phần: Cát căn Hoàng cầm Hoàng liên Chích thảo 20g 12g 8g 4gCách dùng: sắc nước uống.Tác dụng: Giải biểu, thanh nhiệt.Giải thích bài thuốc: Cát căn vừa có tác dụng giải biểu, vừa có tác dụng kiện tỳ khí, chữa lỵ, tiêu chảy.Hoàng cầm, Hoàng liên: thanh nhiệt ở đại tràng, tính vị đắng, hàn có tác dụng táo thấp, trị cả lỵ.Cam thảo: kiện tỳ hòa trung, điều hòa các vị thuốc.Các vị thuốc hợp thành bài thuốc chữa tả lỵ cấp có sốt.Ứng dụng lâm sàng:Bài thuốc thường dùng chữa chứng tả lỵ mới mắc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁT CĂN HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN THANG (Thương hàn luận) CÁT CĂN HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN THANG (Thương hàn luận)Thành phần:Cát căn 20gHoàng cầm 12gHoàng liên 8gChích thảo 4gCách dùng: sắc nước uống.Tác dụng: Giải biểu, thanh nhiệt.Giải thích bài thuốc:Cát căn vừa có tác dụng giải biểu, vừa có tác dụng kiện tỳ khí, chữalỵ, tiêu chảy.Hoàng cầm, Hoàng liên: thanh nhiệt ở đại tràng, tính vị đắng, hàn cótác dụng táo thấp, trị cả lỵ.Cam thảo: kiện tỳ hòa trung, điều hòa các vị thuốc.Các vị thuốc hợp thành bài thuốc chữa tả lỵ cấp có sốt.Ứng dụng lâm sàng:Bài thuốc thường dùng chữa chứng tả lỵ mới mắc còn biểu chứng. Trường hợp bệnh nhân nôn, gia Bán hạ, Gừng tươi cầm nôn; có1.kiêm thực tích gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha để tiêu tích; bụngđau gia Mộc hương để hành khí chỉ thống. Cũng có thể dùng bàithuốc chữa chứng tả lỵ, sốt mà không có biểu chứng. Đối với viêm ruột cấp, sốt, tiêu chảy, khát, rêu lưỡi vàng, mạch2.sác, gia Kim ngân hoa, Xa tiền tử, Râu ngô, Trạch tả để tăng tácdụng thanh nhiệt trừ thấp. Đối với chứng lỵ cấp, bụng đau, phân có máu mũi, mót rặn, sốt,3.rêu lưỡi vàng, mạch sác gia Kim ngân hoa, Lá mơ lông, Chỉ xác đểđiều khí thanh nhiệt.Chú ý:Không dùng đối với chứng tả lỵ thuộc chứng hư.Về lâm sàng có tác giả báo cáo dùng thuốc chữa bệnh thương hànthời kỳ đầu có kết quả tốt.