Tình trạng bệnh nhân :Không ghi nhận có sự khác biệt theo tuổi tác trong sự hấp thu, chuyển hóa hay đào thải thuốc.Ở bệnh nhân suy thận, khi dùng liều duy nhất theo phác đồ điều trị thông thường, không ghi nhận có sự tích tụ hoạt chất thuốc dưới dạng không đổi có thể can thiệp đến dược động của thuốc. Với độ thanh thải créatinine dưới 10 ml/phút, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái bền vững tính được của chất chuyển hóa hydroxyl cao hơn khoảng 4 lần so với ở người thường. Tuy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CATAFLAM (Kỳ 2) CATAFLAM (Kỳ 2) Tình trạng bệnh nhân : Không ghi nhận có sự khác biệt theo tuổi tác trong sự hấp thu, chuyển hóahay đào thải thuốc. Ở bệnh nhân suy thận, khi dùng liều duy nhất theo phác đồ điều trị thôngthường, không ghi nhận có sự tích tụ hoạt chất thuốc dưới dạng không đổi có thểcan thiệp đến dược động của thuốc. Với độ thanh thải créatinine dưới 10 ml/phút,nồng độ trong huyết tương ở trạng thái bền vững tính được của chất chuyển hóahydroxyl cao hơn khoảng 4 lần so với ở người thường. Tuy nhiên, các chất chuyểnhóa được đào thải hoàn toàn qua mật. Ở bệnh nhân viêm gan mãn tính hay xơ gan không mất bù, dược động vàchuyển hóa của diclofénac cũng giống như ở bệnh nhân không có bệnh gan. Dữ liệu tiền lâm sàng : Diclofénac không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của súc vật thí nghiệmvà cả sự phát triển trước, trong và sau khi sanh ra của lứa con sau này. Không ghinhận có tác dụng gây quái thai ở chuột nhắt, chuột lớn và thỏ. Không thấy có tácdụng gây biến dị trên nhiều thử nghiệm in vivo và in vitro khác nhau, và khôngghi nhận khả năng gây ung thư trong những nghiên cứu dài hạn ở chuột lớn vàchuột nhắt. CHỈ ĐỊNH Điều trị ngắn hạn trong những trường hợp viêm đau cấp tính như trong cácchuyên khoa tai mũi họng, răng hàm mặt, sản phụ khoa ... và cơn đau bụng kinh,sau chấn thương hoặc phẫu thuật, cơn migrain, đau trong hội chứng cột sống, thấpngoài khớp. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Loét dạ dày tá tràng. - Quá mẫn đã biết với hoạt chất hay tá dược của thuốc. - Như các kháng viêm không stéroide khác, Cataflam không được chỉ địnhcho bệnh nhân có cơn hen, nổi mề đay hay viêm xoang cấp do tác dụng của acideacétylsalicyclique hay những thuốc khác có hoạt tính ức chế tổng hợpprostaglandine. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Xuất huyết tiêu hóa hay loét/thủng dạ dày ruột có thể xảy ra bất cứ lúc nàotrong quá trình trị liệu, có thể có hoặc không có triệu chứng báo trước hay tiền sửbệnh. Nhìn chung, những chứng này gây hậu quả nghiêm trọng cho người già.Trong một số rất ít trường hợp có xuất huyết dạ dày hay loét ở bệnh nhân dùngCataflam, nên ngưng thuốc. Như các kháng viêm không stéroide khác, những phản ứng dị ứng, bao gồmphản vệ/giống phản vệ, cũng có thể xảy ra trong những trường hợp rất hiếm màkhông có xảy ra khi dùng thuốc trước đó. Như các kháng viêm không stéroide khác, sử dụng Cataflam có thể che đinhững dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng do tính chất dược lý của nó. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Theo dõi y khoa chặt chẽ ở bệnh nhân có triệu chứng cho thấy có rối loạntiêu hóa, hay một bệnh sử gợi đến loét tá tràng hay dạ dày, bệnh nhân bị viêm loétkết tràng hay bệnh Crohn, và bệnh nhân bị suy gan. Như các kháng viêm không stéroide khác, các trị số của một hay nhiềuenzyme ở gan có thể gia tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Cataflam, việctheo dõi chức năng gan được áp dụng như một biện pháp đề phòng. Nếu kết quảthử nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài hay xấu đi, nếu có phát triển nhữngdấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng ứng với bệnh gan, hay nếu những biểu hiệnkhác xuất hiện (như tăng bạch cầu ưa éosine, nổi ban...) nên ngưng Cataflam.Chứng viêm gan có thể xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước. Nên cẩn trọng khi dùng Cataflam ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hóaporphyrine ở gan, vì Cataflam có thể gây bộc phát cơn. Do tầm quan trọng của prostaglandine trong sự duy trì sự tưới máu ở thận,nên đặc biệt cẩn trọng khi dùng cho bệnh nhân suy tim hay suy thận, người già,bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu và bệnh nhân thiếu đáng kể thể tích dịchngoại bào do bất kỳ nguyên do gì, ví dụ như trước và sau đại phẫu. Theo dõi chứcnăng thận được khuyến cáo áp dụng như một biện pháp đề phòng khi dùngCataflam trong những trường hợp như trên. Sự ngưng thuốc thường dẫn theo sauđó tình trạng như trước khi trị liệu. Việc điều trị với Cataflam trong những chỉ định đã nêu trên thường chothấy chỉ cần dùng trong một vài ngày. Nhưng nếu sử dụng ngược với những lờikhuyên về cách dùng thuốc, có nghĩa là điều trị dài hạn, nên đo công thức máunhư khi điều trị dài hạn với những kháng viêm không stéroide khác. Như nhữngkháng viêm không stéroide khác, Cataflam có thể ức chế tạm thời sự kết tập tiểucầu. Bệnh nhân có rối loạn đông máu nên được theo dõi cẩn thận. Trên cơ sở y họccơ bản, nên cẩn thận khi dùng cho người già. Đặc biệt khuyến cáo rằng nên dùngliều hữu hiệu thấp nhất cho người lớn tuổi hay người nhẹ cân. Bệnh nhân bị chóng mặt hay những rối loạn trên thần kinh trung ương nhưrối loạn thị giác khi dùng thuốc không nên lái xe hay sử dụng máy móc. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Phụ nữ mang thai chỉ được dùng Cataflam khi có lý do chính đáng và chỉdùng với liều hữu hiệu thấp nhất như đối với những thuốc ức chế tổng hợpprostaglandine khác, đặc biệt khi dùng thuốc trong ba tháng cuối của thai kỳ (dokhả năng gây đờ tử cung và/hoặc đóng sớm ống động mạch). Với liều uống 50 mg mỗi 8 giờ, hoạt chất được bài tiết qua sữa mẹ, nhưngvới lượng rất nhỏ và không ghi nhận có tác dụng ngoại ý nào lên trẻ sơ sinh. ...