Danh mục

Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968. Qua đó rút ra nhận xét.

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 74.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành cường quốc số một trên thế giới.Mĩ có âm mưu làm bá chủ thế giới, để thực hiện âm mưu này, Mĩ luôn luôn thựchiện chiến lược toàn cầu, xâm lược Việt Nam nhằm đạt 3 mục tiêu chủ yếu sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968. Qua đó rút ra nhận xét. Câu 4a : Phân tích quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1954 - 1968.Qua đó rút ra nhận xét. BÀI LÀM I. Bối cảnh lịch sử Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành cường qu ốc s ố m ột trên th ế gi ới.Mĩ có âm mưu làm bá chủ thế giới, để thực hiện âm mưu này, Mĩ luôn luôn th ựchiện chiến lược toàn cầu, xâm lược Việt Nam nhằm đạt 3 mục tiêu chủ yếu sau : 1)- Tiêu diệt phong trào cách mạng, thôn tính mi ền Nam, bi ến mi ền Namthành thuộc địa kiểu mới của chúng. 2)- Biến miền Nam Việt Nam thành một phòng tuyến ngăn ch ặn s ự phát tri ểncủa CNXH xuống vùng này. 3)- Xây dựng miền Nam Việt Nam thành một căn c ứ quân s ự, làm bàn đ ạptiến công miền Bắc và hệ thống XHCN từ phía Đông - Nam Á. Qúa trình Đảng chỉ đạo cuộc cách mạng miền Nam là quá trình phân tích âmmưu, thủ đoạn của kẻ thù, so sánh lực lượng gi ữa ta và đ ịch đ ể đ ề ra ch ủ tr ương,biện pháp thích hợp đánh bại chúng. Là quá trình bi ết giành th ắng l ợi t ừng b ước,tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Quá trình đó diễn ra qua nhi ều th ời kì k ế ti ếp theo. II. Đảng lãnh đạo các giai đoạn kháng chiến chống Mĩ cứu nước * Giai đoạn (Từ năm 1954 đến năm 1960) : Là giai đoạn Đảng lãnh đạo nhân dân miền Nam đánh bại chi ến l ược t ố c ộng,diệt cộng của Mĩ Diệm. Những hoạt động của địch trong thời gian này là : Ngô ĐìnhDiệm dựa vào sức mạnh của Mĩ gạt Pháp ra khỏi miền Nam Việt Nam, Di ệm hôkhẩu hiệu “đã thực, bài phong”, xây dựng chính th ể Vi ệt Nam c ộng hòa h ợp hi ến,hợp pháp, xây dựng quân đội hùng mạnh, ti ến hành cu ộc cách m ạng đi ền đ ịa l ầnnhất mà thực chất là tước đoạt lại những ruộng đ ất cách m ạng đã chia cho nôngdân trả về cho địa chủ, khôi phục giai cấp địa chủ, giai cấp t ư s ản phát tri ển thànhchỗ dựa giai cấp cho Việt Nam cộng hòa, lập đ ảng c ần lao nhân v ị và các t ổ ch ứcquần chúng thuộc đảng này để làm chỗ dựa. Tiến hành chính sách t ố c ộng, di ệtcộng kết hợp với việc không chịu thi hành Hi ệp đ ịnh Gi ơnevre chia c ắt lâu dài haimiền Nam, Bắc, những hoạt động của địch trong th ời gian này đã gây cho ta nhi ềutổn thất lớn. Trong thời kì này, chủ trương đấu tranh của Đảng ta là : chuy ển hình th ức,phương pháp và tổ chức đấu tranh của CMMN yừ đấu tranh vũ trang sang đ ấu tranhchính trị là chủ yếu, thực hiện thế giữ gìn lực lượng rồi chuy ển d ần sanh th ế ti ếncông, đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của đế quốc Mĩ. * Thời kì một (từ 7/1954 đến 7/1956) : Đảng ta ch ủ tr ương chuy ển CMMN t ừđấu tranh bạo lực vũ trang kháng chiến chống Pháp sang đ ấu tranh chính tr ị là ch ủyếu để củng cố hòa bình, đòi tổng tuyển cử thống nhất đất n ước, ch ống kh ủng b ốvà giữ gìn, bảo toàn lực lượng. * Thời kì hai (từ 7/1956 đến cuối 1958) : đấu tranh chính tr ị là chính, xâydựng, củng cố và phát triển lực lượng vũ trang, l ập các chi ến khu, đ ấu tranh vũtrang ở mức độ thích hợp để bảo vệ cách mạng, chuẩn bị chuyển lên giai đo ạn m ới.Xác định mối quan hệ chiến lược giữa hai mi ền và khẳng đ ịnh cách m ạng mi ềnNam phải phát triển trên cơ sở là một căn cứ vững mạnh của hậu ph ương mi ềnBắc; hai là xác định nhân dân miền Nam không có con đường nào khác ngoài conđường cách mạng. * Thời kì ba (từ 1/1959 đến 1960) : nổi d ậy kh ởi nghĩa vũ trang đ ồng lo ạtbằng cả lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính tr ị v ới đ ấu tranh vũtrang, đánh đổ chính quyền địch ở cơ sở, giành quyền làm ch ủ, hình thành vùng gi ảiphóng rộng lớn, lập mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Vi ệt Nam. CMMN pháttriển nhảy vọt, chuyển hẳn từ thế giữ gìn lực lượng sang thế ti ến công, đ ồng th ờichấm dứt thời kì tạm ổn định của địch, cuộc “Chiến tranh đ ơn ph ương” c ủa đ ịch b ịthất bại. Đặc biệt trong thời kì này, Nghị quyết 15 của Trung ương Đ ảng th ể hi ện s ự ch ỉđạo đúng đắn về tình hình, nhiệm vụ của CMMN đã châm ngòi n ổ cho phong tràođồng khởi ở miền Nam đánh bại chiến lược tố cộng, diệt cộng của Mĩ - Di ệm. * Giai đoạn (Từ năm 1960 đến năm 1965) : là giai đo ạn Đảng lãnh đ ạonhân dân đánh bại chiến tranh đặc biệt của Mĩ. chiến lược chiến tranh đ ặc bi ệt làmột hình thức chiến tranh thực dân mới trong chi ến lược toàn c ầu “ph ản ứng linhhoạt của Mĩ” sử dụng 3 hình thức : Chiến tranh t ổng l ực, chi ến tranh h ạn ch ế, chi ếntranh dưới mức hạn chế. Với các thủ đoạn của Mĩ - Diệm như : tổ chức dồn dân, lậpấp chiến lược “tát nước bắt cá” được coi là qu ốc sách. Xây d ựng quân đ ội Ng ụytheo hình thức 3 thứ quân : chủ lực, địa phương quân và t ự vệ, phong t ỏa ch ặt ch ẽbiên giới trên bộ và trên biển để ngăn chặn miền Bắc chi vi ện cho mi ền Nam… Đảng ta chủ trương tại Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) quy ết đ ịnhthành lập mặt trận giải phóng ở miền nam làm ng ọn c ờ chính tr ị thu hút t ất c ả cáclực lượng yêu n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: